ỦY BAN THƯỜNG VỤ
QUỐC HỘI ------- |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- |
Số: 04/2012/UBTVQH13
|
Hà Nội, ngày 16 tháng 07 năm 2012
|
PHÁP LỆNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA PHÁP LỆNH ƯU ĐÃI NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI
CÁCH MẠNG
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;
Căn cứ Nghị quyết số 07/2011/QH13 ngày 06 tháng 8 năm 2011 của Quốc hội
khóa XIll về Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh
năm 2012 và điều chỉnh chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2011;
Ủy ban thường
vụ Quốc hội ban hành Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng số 26/2005/PL-UBTVQH11 đã
được sửa đổi, bổ sung theo
Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung
một số điều của Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng số
35/2007/PL-UBTVQH11,
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng:
1. Khoản 1 Điều
2 được sửa đổi, bổ sung
như sau:
“1. Người có công với
cách mạng:
a) Người hoạt động cách
mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945;
b) Người hoạt động cách
mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa
tháng Tám năm 1945;
c) Liệt sĩ;
d) Bà mẹ Việt Nam anh hùng;
đ) Anh hùng Lực lượng
vũ trang nhân dân;
e) Anh hùng Lao động
trong thời kỳ kháng chiến;
g) Thương binh, người
hưởng chính sách như thương binh;
h) Bệnh binh;
i) Người hoạt động kháng
chiến bị nhiễm chất độc hóa học;
k) Người hoạt động cách
mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù, đày;
l) Người hoạt động
kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế;
m) Người có công giúp
đỡ cách mạng.”
2. Điều 4 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 4
Người có công với cách
mạng và thân nhân được Nhà nước, xã hội quan tâm chăm sóc, giúp đỡ và tuỳ từng đối tượng được hưởng các chế độ ưu đãi
sau đây:
1. Trợ cấp hàng tháng,
phụ cấp hàng tháng, trợ cấp một lần;
2. Bảo hiểm y tế;
3. Điều dưỡng phục hồi
sức khỏe;
4. Nhà nước có chính sách
hỗ trợ người có công với cách mạng, thân nhân liệt sĩ có khó khăn về nhà ở và huy động sự tham gia của xã hội,
gia đình người có công với cách mạng;
5. Được ưu tiên trong
tuyển sinh, tạo việc làm; được hỗ trợ để theo học tại cơ sở
giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân đến trình độ đại học;
6. Chính phủ quy định
cụ thể thời điểm hưởng, mức hưởng và các chế độ ưu đãi tại
Điều này.”
3. Điều 7 được
sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 7
Chế độ ưu dãi đối với người có công với cách mạng và thân nhân được
thực hiện theo nguyên tắc sau đây:
1. Người có công với cách
mạng thuộc hai đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 trở
lên được hưởng trợ cấp, phụ cấp đối
với từng đối tượng, các chế độ khác
được hưởng mức ưu đãi của một đối tượng, trừ trường hợp quy định tại khoản 5
Điều 10, khoản 5 Điều 26 và khoản 5 Điều 33 của Pháp lệnh này;
2. Người có công với cách
mạng chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng, trợ cấp tiền tuất nuôi dưỡng hàng tháng theo chế độ ưu đãi
người có công với cách mạng.
Trường hợp người có công
với cách mạng thuộc hai đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 của Pháp lệnh này
trở lên chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp tiền tuất của
một đối tượng.
Trường hợp thân nhân
hưởng trợ cấp tiền tuất của hai đối tượng
người có công với cách mạng trở lên mà thuộc diện được hưởng
thêm trợ cấp tiền tuất nuôi dưỡng hàng tháng thì được hưởng thêm một suất trợ cấp tiền tuất
nuôi dưỡng hàng tháng;
3. Người có công với cách
mạng, thân nhân quy định tại điểm e khoản 2 Điều 14 và khoản 2 Điều 27 của
Pháp lệnh này chết thì người tổ chức mai táng được nhận mai táng phí theo mức quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
Trường hợp các đối tượng quy định tại khoản này
đồng thời là đối tượng điều chỉnh của Luật bảo hiểm xã hội thì mai táng
phí do Bảo hiểm xã hội chi trả.”
4. Điều 9 được sửa đổi, bổ
sung như sau:
“Điều 9
1. Người hoạt động cách
mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945
là người được cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền công nhận đã tham gia tổ chức cách mạng trước ngày
01 tháng 01 năm 1945.
2. Các chế độ ưu đãi
đối với người hoạt động
cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945 bao gồm:
a) Trợ cấp hàng tháng,
phụ cấp hàng tháng;
b) Bảo hiểm y tế; điều dưỡng phục hồi sức khỏe hàng năm; cấp phương tiện trợ giúp, dụng
cụ chỉnh hình cần thiết;
c) Cấp tiền mua báo
Nhân dân; được tạo điều kiện tham gia
sinh hoạt văn hóa, tinh thần phù hợp;
d) Được Nhà nước hỗ trợ
cải thiện nhà ở căn cứ vào công lao và hoàn cảnh của từng người.
3. Các chế độ ưu đãi khi
người hoạt động cách mạng trước ngày
01 tháng 01 năm 1945 chết bao gồm:
a) Người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945 đang hưởng chế độ ưu đãi quy định tại khoản 2 Điều này mà chết thì người tổ chức mai táng được nhận mai táng phí, thân nhân được hưởng một khoản trợ cấp;
b) Người hoạt động cách mạng (trước ngày 02 tháng 01 năm
1945 đã chết mà chưa hưởng chế độ ưu đãi quy
định tại khoản 2 Điều này thì thân nhân được hưởng trợ cấp một lần;
c) Cha đẻ, mẹ đẻ; vợ hoặc
chồng; con dưới 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng
được hưởng trợ cấp tiền tuất hàng
tháng.
Trường hợp cha đẻ, mẹ
đẻ, vợ hoặc chồng sống cô đơn không nơi nương tựa, con mồ côi cả cha mẹ dưới 18 tuổi hoặc
từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp
tục đi học hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng được hưởng thêm
trợ cấp tiền tuất nuôi dưỡng hàng tháng;
d) Cha đẻ, mẹ đẻ; vợ hoặc chồng; con từ đủ 6 tuổi đến dưới 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị khuyết
tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng được
Nhà nước mua bảo hiểm y tế.
4. Con của người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945 được hưởng chế độ ưu tiên, hỗ trợ quy định tại khoản 5
Điều 4 của Pháp lệnh này.
5. Chính phủ quy định cụ thể điều kiện,
tiêu chuẩn xác nhận người hoạt động cách mạng trước ngày
01 tháng 01 năm 1945.”
5. Điều 10 được
sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 10
1. Người hoạt động cách
mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng
Tám năm 1945 là người được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền công nhận đứng đầu một tổ chức quần
chúng cách mạng cấp xã hoặc thóat ly hoạt động cách mạng kể từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa
tháng Tám năm 1945.
2. Các chế độ ưu đãi đối
với người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 bao gồm:
a) Trợ cấp hàng tháng;
b) Bảo hiểm y tế; điều dưỡng phục hồi sức khỏe hàng năm; cấp phương tiện trợ giúp,
dụng cụ chỉnh hình cần thiết;
c) Cấp tiền mua báo Nhân dân; được tạo điều kiện tham gia sinh hoạt văn hóa, tinh thần phù hợp;
d) Hỗ trợ cải thiện nhà ở căn cứ vào công lao và hoàn cảnh của từng người, khả năng của Nhà nước và địa phương.
3. Các chế độ ưu đãi khi người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi
nghĩa tháng Tám năm 1945 chết bao gồm:
a) Người hoạt động cách
mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 đang
hưởng chế độ ưu đãi quy định tại khoản 2 Điều này mà chết thì người tổ chức mai táng
được nhận mai táng phí, thân nhân được hưởng một khoản trợ
cấp;
b) Người hoạt động cách
mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 đã
chết mà chưa hưởng chế độ ưu đãi quy định tại khoản 2 Điều này thì thân nhân được
hưởng trợ cấp một lần;
c) Cha đẻ, mẹ đẻ; vợ hoặc
chồng; con dưới 18 tuổi hoặc từ đủ 18
tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học
hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng được hưởng
trợ cấp tiền tuất hàng tháng.
Trường hợp cha đẻ,
mẹ đẻ, vợ hoặc chồng sống cô đơn không nơi nương
tựa, con mồ côi cả cha mẹ dưới
18 tuổi hoặc từ đủ 18
tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị khuyết tật nặng,
khuyết tật đặc biệt nặng được hưởng
thêm trợ cấp tiền tuất nuôi dưỡng hàng tháng;
d) Cha đẻ, mẹ đẻ; vợ hoặc
chồng; con từ đủ 6 tuổi đến dưới 18
tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng được Nhà nước mua bảo hiểm y tế.
4. Con của người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng
Tám năm 1945 được hưởng chế độ ưu tiên
hỗ trợ quy định tại khoản 5 Điều 4 của Pháp
lệnh này.
5. Người đã được công
nhận và hưởng các chế độ ưu đãi quy định
tại Điều 9 của Pháp lệnh này thì không
thuộc đối tượng áp dụng của Điều này.
6. Chính phủ quy định
cụ thể điều kiện, tiêu chuẩn xác nhận người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng
Tám năm 1945.”
6. Khoản 1
Điều 11 được sửa đổi, bổ sung
như sau:
“1. Liệt sĩ là người
đã hy sinh vì sự nghiệp cách mạng giải
phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế hoặc
vì lợi ích của Nhà nước, của nhân dân
được Nhà nước truy tặng Bằng "Tổ quốc ghi công" thuộc một
trong các trường hợp sau đây:
a) Chiến đấu hoặc trực
tiếp phục vụ chiến đấu;
b) Trực tiếp đấu tranh chính trị, đấu tranh
binh vận có tổ chức với địch;
c) Hoạt động cách mạng,
hoạt động kháng chiến bị địch bắt, tra tấn vẫn không chịu khuất phục, kiên
quyết đấu tranh hoặc thực hiện chủ trương
vượt tù, vượt ngục mà hy sinh;
d) Làm nghĩa vụ quốc tế;
đ) Đấu tranh chống tội
phạm;
e) Dũng cảm thực hiện công việc cấp bách, nguy hiểm phục
vụ quốc phòng, an ninh; dũng cảm cứu
người, cứu tài sản của Nhà nước và nhân dân;
g) Do ốm đau, tai nạn khi đang làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh ở địa bàn có điều kiện kinh tế -
xã hội đặc biệt khó khăn;
h) Khi đang trực tiếp
làm nhiệm vụ tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ do cơ quan có thẩm quyền giao;
i) Trực tiếp làm nhiệm
vụ huấn luyện chiến đấu hoặc diễn tập phục vụ quốc phòng, an ninh có tính chất nguy hiểm;
k) Thương binh hoặc người hưởng chính sách như thương binh quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 19 của Pháp lệnh này chết vì vết thương tái phát;
I) Người mất tin, mất
tích trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, d,
đ, e và g khoản này.”
7. Khoản 2
Điều 12 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“2. Chính phủ quy định
việc thông tin, tìm kiếm, quy tập, xác định danh tính, quản lý, chăm sóc, giữ gìn, thăm viếng và di chuyển
phần mộ liệt sĩ; xây dựng, quản lý nghĩa trang, đài tưởng niệm,
đền thờ, bia ghi tên liệt sĩ; thông
báo cho Ủy ban nhân dân và gia đình liệt sĩ biết về phần mộ liệt sĩ.”
8. Khoản 2 Điều 14 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“2. Các chế độ ưu đãi
đối với thân nhân liệt sĩ bao gồm:
a) Trợ cấp tiền tuất một lần khi báo tử;
a) Trợ cấp tiền tuất hàng
tháng theo các mức thân nhân của một liệt sĩ, thân nhân của hai liệt sĩ, thân
nhân của ba liệt sĩ trở lên đối với cha đẻ, mẹ đẻ, người có công nuôi dưỡng khi liệt sĩ còn nhỏ, vợ hoặc chồng của liệt sĩ, con liệt sĩ dưới 18
tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt
nặng.
Trường hợp cha đẻ, mẹ
đẻ, người có công nuôi dưỡng khi liệt sĩ còn nhỏ, vợ hoặc chồng liệt sĩ cô đơn
không nơi nương tựa, con liệt sĩ mồ côi cả cha mẹ quy định tại điểm này thì được
hưởng thêm trợ cấp tiền tuất nuôi dưỡng hàng tháng;
c) Khi báo tử, liệt sĩ
không còn thân nhân quy định tại khoản 1 Điều này thì người
thừa kế của liệt sĩ giữ Bằng "Tổ quốc ghi công" được hưởng khoản trợ cấp tiền tuất một lần như đối với
thân nhân liệt sĩ;
đ) Liệt sĩ không còn thân
nhân thuộc diện hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng thì người được giao thờ cúng liệt sĩ được hưởng trợ cấp mỗi năm một lần;
đ) Thân nhân liệt sĩ được
Nhà nước mua bảo hiểm y tế; được ưu tiên giao hoặc thuê đất,
mặt nước, mặt nước biển, vay vốn ưu đãi để sản xuất, miễn
hoặc giảm thuế theo quy định của pháp luật; được hỗ trợ về nhà ở quy định tại khoản 4 Điều 4 của Pháp lệnh này;
e) Cha đẻ, mẹ đẻ; người
có công nuôi dưỡng khi liệt sĩ còn nhỏ; vợ hoặc chồng; con liệt sĩ bị khuyết tật
nặng, khuyết tật đặc biệt nặng được điều dưỡng phục hồi sức khỏe hai năm một lần.
Trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ chỉ có một con mà người con đó
là liệt sĩ hoặc cha đẻ, mẹ đẻ có hai con
là liệt sĩ trở lên được điều dưỡng phục hồi sức khỏe hàng năm;
g) Thân nhân liệt sĩ đang
hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng được cấp phương tiện
trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình cần thiết
căn cứ vào hoàn cảnh của từng người, khả năng của Nhà
nước; khi chết thì người tổ chức mai táng được nhận mai
táng phí, thân nhân được hưởng một khoản trợ cấp;
h) Con liệt sĩ được hưởng
chế độ ưu tiên, hỗ trợ quy định tại khoản 5 Điều 4 của Pháp lệnh này.”
9. Điều 15 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 15
1. Các chế độ ưu đãi đối với Bà mẹ Việt Nam anh hùng bao gồm:
a) Các chế độ ưu đãi
đối với thân nhân liệt sĩ quy định tại Điều 14 của Pháp lệnh
này;
b) Phụ cấp hàng tháng;
c) Trợ cấp người phục
vụ đối với Bà mẹ Việt Nam anh hùng sống ở gia đình;
d) Điều dưỡng phục hồi sức khỏe hàng năm;
đ) Nhà nước và xã hội
tặng nhà tình nghĩa hoặc hỗ trợ về nhà ở quy định tại khoản 4 Điều 4 của Pháp lệnh này.
2. Người phục vụ Bà mẹ
Việt Nam anh hùng sống ở gia đình được Nhà nước mua bảo hiểm
y tế.”
10. Điều 17
được sửa đổi, bổ sung
như sau:
Các chế độ ưu đãi đối với Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh
hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến bao gồm:
1. Trợ cấp hàng tháng;
2. Bảo hiểm y tế; điều dưỡng phục hồi sức khoẻ hai năm một lần; cấp phương tiện trợ giúp, dụng cụ
chỉnh hình cần thiết;
3. Hưởng chế độ ưu tiên,
hỗ trợ quy định tại khoản 5 Điều 4 của Pháp lệnh
này;
4. Ưu tiên giao hoặc thuê
đất, mặt nước, mặt nước biển, vay vốn
ưu đãi để sản xuất theo quy định của
pháp luật; được hỗ trợ về nhà ở quy định tại khoản 4 Điều 4 của Pháp lệnh này; khi chết thì người tổ chức mai táng được
nhận mai táng phí, thân nhân được hưởng một
khoản trợ cấp.”
11. Điều 18
được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều
18
1. Anh hùng Lực lượng
vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến chết trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 thì thân
nhân được hưởng trợ cấp một lần.
2. Cha đẻ, mẹ đẻ; vợ hoặc
chồng; con từ đủ
6 tuổi đến dưới 18 tuổi hoặc từ đủ 18
tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học
hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng của Anh hùng Lực lượng vũ
trang nhân dân, Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến được Nhà nước mua bảo hiểm y tế.
3. Con của Anh hùng Lực
lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến được hưởng chế độ ưu tiên, hỗ trợ
quy định tại khoản 5 Điều 4 của Pháp lệnh này.”
12. Điều 19
được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 19
1. Thương binh là quân
nhân, công an nhân dân bị thương làm suy giảm khả năng lao động từ 21% trở lên,
được cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cấp “Giấy chứng nhận thương binh” và “Huy
hiệu thương binh” thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Chiến đấu hoặc trực
tiếp phục vụ chiến đấu;
b) Bị địch bắt, tra tấn
vẫn không chịu khuất phục, kiên quyết đấu tranh, để lại thương tích thực thể;
c) Làm nghĩa vụ quốc tế;
d) Đấu tranh chống tội
phạm;
đ) Dũng cảm thực hiện công việc cấp bách, nguy hiểm phục vụ
quốc phòng, an ninh; dũng cảm cứu người, cứu tài sản của
Nhà nước và nhân dân;
e) Làm nhiệm vụ quốc phòng
an ninh ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;
g) Khi đang trực tiếp
làm nhiệm vụ tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ do cơ quan có thẩm quyền giao;
h) Trực tiếp làm nhiệm
vụ huấn luyện chiến đấu hoặc diễn tập phục vụ quốc phòng,
an ninh có tính chất nguy hiểm.
2. Người hưởng chính sách như thương binh là người không phải là quân nhân, công an nhân dân, bị thương làm suy giảm khả năng lao động
từ 21 % trở lên thuộc một trong các trường hợp quy định tại
khoản 1 Điều này được cơ quan có thẩm quyền cấp "Giấy
chứng nhận người hưởng chính sách như thương binh".
3. Thương binh loại B
là quân nhân, công an nhân dân bị thương làm suy giảm khả năng lao động từ 21%
trở lên trong khi tập luyện, công tác đã được cơ quan, đơn
vị có thẩm quyền công nhận trước ngày 31 tháng 12 năm 1993.
4. Thương binh, người
hưởng chính sách như thương binh và thương binh loại B quy
định tại Điều này được gọi chung là thương binh.
5. Thương binh có vết
thương đặc biệt tái phát được khám và giám định lại tỷ lệ suy giảm khả năng lao
động theo quy định của Chính phủ.”
13. Điều 20
được sửa đổi, bổ sung, như sau:
“Điều 20
Các chế độ ưu đãi đối với thương binh bao gồm:
1. Trợ cấp hàng
tháng, phụ cấp hàng tháng căn cứ vào mức độ suy giảm khả năng lao động và loại thương binh;
2. Bảo hiểm y tế; cấp phương tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình căn cứ vào thương tật của từng người
và khả năng của Nhà nước;
3. Điều dưỡng phục hồi sức khỏe hai năm một lần; trường
hợp thương binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở
lên được dưỡng phục hồi sức khỏe hàng năm;
4. Được hưởng chế độ ưu tiên, hỗ trợ quy
định tại khoản 5 Điều 4 của Pháp lệnh này; căn cứ vào thương tật và trình độ nghề nghiệp được
tạo điều kiện làm việc trong cơ quan nhà nước, doanh nghiệp theo quy định của
pháp luật về lao động;
5. Ưu tiên giao hoặc thuê
đất, mặt nước, mặt nước biển, vay vốn ưu đãi để sản xuất, được miễn hoặc giảm thuế theo quy định
của pháp luật; được hỗ trợ về nhà ở
quy định tại khoản 4 Điều 4 của Pháp lệnh này.”
14. Điều 21
được sửa đổi, bổ sung
như sau:
“Điều 21
1. Thương binh suy giảm
khả năng lao động từ 81% trở lên sống ở gia đình được trợ cấp người phục vụ.
Người phục vụ thương binh quy định tại khoản này được Nhà nước mua bảo hiểm y tế.
2. Thương binh suy giảm
khả năng lao động từ 61% trở lên được Nhà nước mua bảo hiểm y tế cho cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng,
con từ đủ 6 tuổi đến dưới 18 tuổi
hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị khuyết tật
nặng, khuyết tật đặc biệt nặng.
3. Khi thương binh chết
thì người tổ chức mai táng được nhận mai táng phí, thân
nhân được hưởng một khoản trợ cấp.
4. Thương binh suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp
tiền tuất như sau:
a) Cha đẻ, mẹ đẻ; vợ hoặc chồng từ đủ 60 tuổi trở lên đối với nam, từ đủ 55 tuổi trở lên đối với nữ; con dưới 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học
hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng được hưởng
trợ cấp tiền tuất hàng tháng;
b) Cha đẻ, mẹ đẻ; vợ hoặc chồng từ đủ
60 tuổi trở lên đối với nam, từ đủ 55
tuổi trở lên đối với nữ sống cô đơn không nơi nương tựa; con mồ côi cả cha mẹ dưới 18
tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi
học hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng được hưởng trợ cấp tiền tuất
hàng tháng và trợ cấp tiền tuất nuôi dưỡng hàng tháng.
5. Con của thương
binh được hưởng chế độ ưu tiên, hỗ
trợ quy định tại khoản 5 Điều 4 của Pháp lệnh này.”
15. Điều 23
được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 23
1. Bệnh binh là quân nhân,
công an nhân dân mắc bệnh làm suy giảm
khả năng lao động từ 61% trở lên khi xuất ngũ về gia đình
được cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cấp "Giấy chứng
nhận bệnh binh" thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Chiến đấu hoặc trực
tiếp phục vụ chiến đấu;
b) Hoạt động liên tục
ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn từ mười lăm tháng trở lên;
c) Hoạt động ở
địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn chưa đủ
mười lăm tháng nhưng đã có đủ mười năm trở lên
công tác trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân;
d) Đã công tác trong
Quân đội nhân dân, Công an nhân dân đủ
mười lăm năm nhưng không đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí;
đ) Làm nghĩa vụ quốc tế;
e) Thực hiện công việc
cấp bách, nguy hiểm phục vụ quốc phòng, an ninh;
g) Khi đang làm nhiệm
vụ tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ do cơ quan có thẩm quyền
giao.
2. Bệnh binh là quân nhân,
công an nhân dân mắc bệnh làm suy giảm khả năng lao động
từ 41% đến 60% đã được cơ quan, đơn vị có thẩm quyền công nhận trước ngày 31 tháng 12 năm 1994.
3. Bệnh binh là quân nhân,
công an nhân dân mắc bệnh khi thực hiện nhiệm vụ thuộc một trong các trường hợp
quy định tại các điểm a, b và đ khoản 1 Điều này đã xuất
ngũ về gia đình, nay bị rối loạn tâm thần có liên quan đến
bệnh cũ làm suy giảm khả năng lao động từ 61 % trở lên."
16. Điều 24
được sửa đổi, bổ sung
như sau:
“Điều 24
Các chế độ ưu đãi đối
với bệnh binh bao gồm:
1. Trợ cấp hàng tháng,
phụ cấp hàng tháng căn cứ vào mức độ suy giảm khả năng lao động;
2. Bảo hiểm y tế; cấp phương tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh
hình căn cứ vào tình trạng bệnh tật của từng người và khả năng của Nhà nước;
3. Điều dưỡng phục hồi
sức khỏe hai năm một lần; trường hợp bệnh binh suy giảm
khả năng lao động từ 81% trở lên được điều dưỡng phục hồi
sức khỏe hàng năm;
4. Ưu tiên giao hoặc thuê
đất, mặt nước, mặt nước biển, vay vốn ưu đãi (để sản
xuất, miễn hoặc giảm thuế theo quy định của pháp luật; được hỗ trợ về nhà ở quy định tại khoản 4 Điều 4 của Pháp lệnh này.”
17. Điều 25
được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều
25
1. Bệnh binh suy giảm
khả năng lao động từ 81% trở lên sống ở gia đình được trợ cấp người phục vụ.
Người phục vụ bệnh binh
quy định tại khoản này được Nhà nước mua bảo hiểm y tế.
2. Bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên được Nhà nước mua
bảo hiểm y tế cho cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con từ đủ
6 tuổi đến dưới 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi
trở lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị khuyết tật nặng,
khuyết tật đặc biệt nặng.
3. Khi bệnh binh chết
thì người tổ chức mai táng được nhận mai táng phí, thân nhân được hưởng một khoản trợ cấp.
4. Bệnh binh suy giảm
khả năng lao động
từ 61% trở lên chết
thì thân nhân được trợ cấp tiền tuất như sau:
a) Cha đẻ, mẹ đẻ; vợ hoặc chồng từ đủ 60 tuổi trở lên đối với nam, từ đủ
55 tuổi trở lên đối với nữ; con dưới 18
tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc
bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng được hưởng trợ
cấp tiền tuất hàng tháng;
b) Cha đẻ, mẹ đẻ; vợ hoặc chồng từ đủ
60 tuổi trở lên đối với nam, từ đủ 55 tuổi trở lên đối với nữ sống cô đơn không nơi nương tựa; con mồ côi cả cha
mẹ dưới 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục
đi học hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng được hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng và trợ cấp tiền tuất nuôi dưỡng hàng tháng.
5. Con của bệnh binh được hưởng chế độ ưu tiên, hỗ trợ quy định tại khoản
5 Điều 4 của Pháp lệnh này.”
18. Điều 26
được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 26
1. Người hoạt động kháng
chiến bị nhiễm chất độc hóa học là người được cơ quan có thẩm quyền công nhận
đã tham gia công tác, chiến đấu, phục vụ chiến đấu từ tháng
8 năm 1961 đến ngày 30 tháng 4 năm 1975 tại các vùng mà
quân đội Mỹ sử dụng chất độc hóa học và do nhiễm chất độc hóa
học dẫn đến một trong các trường hợp sau đây:
a) Mắc bệnh làm suy giảm khả năng lao động từ 21% trở lên;
b) Vô sinh;
c) Sinh con dị dạng, dị
tật.
2. Chế độ trợ cấp hàng
tháng đối với người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất
độc hóa học như sau:
a) Người thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này được hưởng trợ cấp hàng tháng căn cứ vào mức độ suy giảm khả
năng lao động theo các mức từ 21% đến 40%, từ 41% đến 60%,
từ 61% đến 80% và từ 81% trở lên;
b) Người thuộc trường
hợp quy định tại điểm b hoặc điểm c khoản 1 Điều này mà không
mắc bệnh quy định tại điểm a khoản 1 Điều này hoặc mắc bệnh với mức độ suy giảm
khả năng lao động dưới 61% thì được hưởng trợ cấp hàng
tháng như người suy giảm khả năng lao động từ 41% đến 60%; trường hợp mắc bệnh với mức độ suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên được hưởng trợ cấp hàng tháng tương ứng với mức độ suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%, từ 81% trở
lên quy định tại điểm a khoản này.
3. Các chế độ ưu đãi khác
đối với người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học bao gồm:
a) Bảo hiểm y tế; cấp phương tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình căn cứ vào tình trạng bệnh tật của từng người và khả năng của Nhà nước;
b) Điều dưỡng phục hồi
sức khỏe hai năm một lần; trường hợp người suy giảm khả năng lao động từ 81%
trở lên được điều dưỡng phục hồi sức khỏe hàng năm;
c) Người suy giảm khả
năng lao động từ 81% trở lên được hưởng phụ cấp hàng tháng, nếu sống ở gia đình được trợ cấp người phục vụ.
Người phục vụ người hoạt
động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học quy định tại điểm này được Nhà nước
mua bảo hiểm y tế;
d) Ưu tiên giao hoặc thuê
đất, mặt nước, mặt nước biển, vay vốn ưu đãi để sản xuất, miễn hoặc giảm thuế theo quy định của pháp luật, được hỗ trợ
về nhà ở quy định tại khoản 4 Điều 4 của Pháp lệnh này;
đ) Khi người hoạt động
kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học chết thì người tổ chức mai táng được nhận
mai táng phí, thân nhân được hưởng một khoản
trợ cấp.
4. Người hoạt động kháng
chiến bị nhiễm chất độc hóa học suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên chết
thì thân nhân được hưởng trợ cấp tiền tuất như đối với
thân nhân của bệnh binh.
5. Người đủ điều kiện công nhận và hưởng chế độ ưu đãi quy định tại Điều này và Điều 24 của Pháp lệnh này được hưởng chế độ trợ cấp hàng tháng như
sau:
a) Bệnh binh mắc
thêm bệnh quy định tại điểm a khoản 1 Điều này do nhiễm chất độc hóa học được khám giám định tổng hợp để hưởng trợ cấp hàng tháng tương ứng với mức
độ suy giảm khả năng lao động;
b) Bệnh binh thuộc trường hợp quy định tại điểm b hoặc điểm c khoản 1 Điều
này được hưởng trợ cấp hàng tháng đối với bệnh binh và trợ cấp hàng tháng đối với người hoạt động
kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học
suy giảm khả năng lao động từ 41% đến
60%;
c) Bệnh binh mắc thêm
bệnh quy định tại điểm a khoản 1 Điều
này do nhiễm chất độc hóa học và thuộc trường hợp quy định tại điểm b hoặc điểm c khoản 1 Điều này được chọn hưởng chế độ trợ
cấp hàng tháng theo quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản này.”
19. Điều 27
được sửa đổi, bổ sung như sau:
1. Các chế độ ưu
đãi đối với thân nhân của người hoạt động kháng
chiến bị nhiễm chất độc hóa học bao gồm:
a) Con đẻ bị dị dạng, dị tật do hậu quả của chất độc hóa học không tự lực
được trong sinh hoạt hoặc suy giảm khả năng tự lực trong
sinh hoạt được hưởng trợ cấp hàng tháng; được Nhà nước mua bảo hiểm y tế, cấp
phương tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình cần thiết căn cứ vào tình trạng dị dạng,
dị tật;
b) Cha đẻ, mẹ đẻ; vợ hoặc chồng; con từ đủ 6 tuổi đến dưới 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc
bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học suy giảm khả năng
lao động từ 61% trở lên được Nhà nước mua bảo hiểm y tế;
c) Con được hưởng chế
độ ưu tiên, hỗ trợ quy định tại khoản 5 Điều 4 của Pháp lệnh
này.
2. Khi con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa
học đang hưởng trợ cấp hàng tháng quy định tại điểm a khoản
1 Điều này chết thì người tổ chức mai táng được nhận mai
táng phí.'’
20. Điều 29
được sửa đổi, bổ sung
như sau:
1. Các chế độ ưu đãi đối với người hoạt động cách mạng hoặc hoạt động
kháng chiến bị địch bắt tù, đày bao gồm:
a) Tặng Kỷ niệm
chương;
b) Trợ cấp hàng tháng;
c) Bảo hiểm y tế; điều dưỡng phục hồi sức khỏe hai năm một lần; cấp phương tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình căn
cứ vào tình trạng bệnh tật của từng người và khả năng của
Nhà nước.
2. Khi người hoạt động
cách mạng hoặc hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù, đày chết thì người tổ chức
mai táng được nhận mai táng phí, thân nhân được hưởng một khoản trợ cấp.
3. Trường hợp người hoạt
động cách mạng hoặc hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù,
đày đã chết mà chưa được hưởng chế độ
ưu đãi người hoạt động cách mạng hoặc hoạt động kháng chiến bị dịch bắt tù, đày
thì thân nhân được hưởng trợ cấp một lần.”
21. Bổ
sung Điều 34a vào sau Điều 34 như sau:
“Điều 34a
Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm sau đây:
1. Xây dựng và trình cơ
quan có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền văn bản quy phạm pháp luật về người có công
với cách mạng;
2. Quy hoạch, tổ chức
quản lý hệ thống cơ sở xã hội nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công với cách mạng;
3. Quy hoạch, hướng dẫn
thực hiện quy hoạch các công trình ghi công liệt sĩ; quy định về công tác quản
lý các công trình ghi công liệt sĩ;
4. Hướng dẫn, chỉ
đạo công tác tiếp nhận hài cốt liệt sĩ, xác định
danh tính hài cốt liệt sĩ còn thiếu thông tin và thông tin về mộ liệt sĩ;
5. Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương, các tổ
chức chính trị - xã hội tổ chức các phong trào đền ơn đáp nghĩa, quản lý Quỹ Đền
ơn đáp nghĩa; tuyên truyền, vận động, tổng kết, đánh giá, nhân rộng điển hình
tiên tiến và công tác thi đua, khen thưởng trong lĩnh vực
người có công với cách mạng;
6. Chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan quy định chế độ,
định mức, phương thức trang cấp dụng cụ chỉnh hình và phương
tiện trợ giúp cho người có công với cách mạng;
7. Thanh tra, kiểm tra,
giải quyết khiếu nại, tố cáo việc thực hiện pháp luật về người có công với cách
mạng;
8. Thực hiện hợp tác quốc tế về người có công với cách mạng;
9. Thực hiện công tác
thống kê về người có công với cách mạng.'’
22. Điều 35
được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 35
1. Bộ Quốc phòng chỉ
đạo công tác xác minh, cung cấp thông tin, tổ chức tìm kiếm, quy
tập hài cốt liệt sĩ trong và ngoài nước; ban hành theo thẩm quyền và tổ chức thực hiện chính sách, chế độ ưu
đãi người có công với cách mạng do Bộ
Quốc phòng trực tiếp quản lý theo quy
định của Pháp lệnh này.
2. Bộ Công an ban
hành theo thẩm quyền và tổ chức thực hiện
chính sách, chế độ ưu đãi người có
công với cách mạng do Bộ Công an trực tiếp quản lý theo quy định của Pháp lệnh này.”
23. Điều 40
được sửa đổi, bổ sung
như sau:
"Điều
40
Bộ Y tế có trách nhiệm sau đây:
1. Quy định điều kiện,
tiêu chuẩn, quy chế chuyên môn, kỹ thuật bảo đảm việc xác nhận, giám định sức khỏe đối với thương binh, bệnh binh, người
hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học và con đẻ
của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm
chất độc hóa học bị dị dạng, dị tật; chăm sóc và bảo vệ
sức khỏe, bảo hiểm y tế đối với người
có công với cách mạng;
2. Tổ chức khám, giám
định đối với thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học và con đẻ của
người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học bị dị
dạng, dị tật.”
Điều 2.
Thay cụm từ “Anh hùng
Lao động" tại Mục 5 Chương II và
Điều 16 của Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng bằng cụm từ “Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến”.
Điều 3.
1. Pháp lệnh này có hiệu
lực thi hành từ ngày 01 tháng 9 năm 2012.
2. Thời điểm thực hiện quy định về các
chế độ ưu đãi bổ sung đối với người có công với cách mạng và
thân nhân theo quy định của Pháp lệnh này được thực hiện từ ngày 01 tháng 01 năm 2013, trừ các trường hợp quy định tại khoản 3 và
khoản 4 Điều này.
3. Trợ cấp hàng tháng đối với người hoạt động cách mạng hoặc hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù đày;
trợ cấp người phục vụ đối với Bà mẹ Việt Nam anh hùng, người hoạt động kháng chiến
bị nhiễm chất độc hóa học bị suy giảm khả năng lao động từ
81 % trở lên được thực hiện từ ngày 01 tháng 9 năm 2012.
4. Chế độ trợ cấp đối
với người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học được thực hiện như sau:
a) Người hoạt động kháng
chiến bị nhiễm chất độc hóa học được công nhận trước ngày
01 tháng 9 năm 2012, hưởng trợ cấp
hàng tháng theo mức suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên thì tiếp tục hưởng chế độ hiện
hưởng.
Người đang hưởng trợ cấp
hàng tháng theo mức suy giảm khả năng lao động dưới 81% thì tiếp tục hưởng chế độ cho đến ngày 31 tháng 12 năm 2012 và
được chuyển sang hưởng trợ cấp của người
suy giảm khả năng lao động từ 41% đến 60% kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2013.
Trường hợp người đã được
chuyển sang hưởng trợ cấp của người suy giảm khả năng lao
động từ 41% đến
60% mà có yêu cầu thì có thể được giám định lại và được hưởng trợ cấp tương ứng với mức độ suy giảm khả năng lao động theo kết quả giám định;
b) Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học được công nhận từ ngày 01 tháng 9 năm 2012 được hưởng chế độ trợ cấp
theo quy định của Pháp lệnh này;
c) Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Bộ Y tế hướng dẫn
việc xác định, chuyển đổi mức trợ cấp
đối với người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học.
5. Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng
số 35/2007/PL-UBTVQH11 hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Pháp lệnh này có hiệu
lực.
6. Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành Pháp lệnh này.
TM. ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
CHỦ TỊCH Nguyễn Sinh Hùng |
0 nhận xét | Viết lời bình