LTS: Thực
hiện Nghị quyết tổ chức lấy ý kiến nhân dân (NQ số 38/2012/QH 13) về Dự
thảo sửa đổi Hiến pháp năm 1992 (Dự thảo), từ 2-1 đến 31-3-2013, Báo
Đại Đoàn Kết mở chuyên mục: "Góp ý Dự thảo sửa đổi Hiến pháp năm 1992”.
|
|||
CHƯƠNG I:
CHẾ ĐỘ CHÍNH TRỊ
Điều 1 (sửa đổi, bổ sung Điều 1)
Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là một nước dân chủ, độc lập, có chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn
lãnh thổ, bao gồm đất liền, hải đảo, vùng biển và vùng trời.
Điều 2 (sửa đổi, bổ sung Điều 2)
Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam là Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân
dân, vì nhân dân. Tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân mà nền
tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội
ngũ trí thức.
Quyền lực nhà nước là thống nhất, có
sự phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc
thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp.
Điều 3 (sửa đổi, bổ sung Điều 3)
Nhà nước bảo đảm và phát huy quyền
làm chủ của nhân dân, thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ,
công bằng, văn minh, mọi người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có
điều kiện phát triển toàn diện.
Điều 4 (sửa đổi, bổ sung Điều 4)
1. Đảng Cộng sản Việt Nam, đội tiên
phong của giai cấp công nhân, đồng thời là đội tiên phong của nhân dân
lao động và của dân tộc Việt Nam, đại biểu trung thành lợi ích của giai
cấp công nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc, lấy chủ nghĩa Mác -
Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, là lực lượng lãnh
đạo Nhà nước và xã hội.
2. Đảng gắn bó mật thiết với nhân
dân, phục vụ nhân dân, chịu sự giám sát của nhân dân, chịu trách nhiệm
trước nhân dân về những quyết định của mình.
3. Các tổ chức của Đảng và đảng viên hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật.
Điều 5 (sửa đổi, bổ sung Điều 5)
1. Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là quốc gia thống nhất của các dân tộc cùng sinh sống trên đất nước Việt Nam.
2. Các dân tộc bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp đỡ nhau cùng phát triển; nghiêm cấm mọi hành vi kỳ thị, chia rẽ dân tộc.
3. Ngôn ngữ quốc gia là tiếng Việt.
Các dân tộc có quyền dùng tiếng nói, chữ viết, giữ gìn bản sắc dân tộc
và phát huy những phong tục, tập quán, truyền thống và văn hoá tốt đẹp
của mình.
4. Nhà nước thực hiện chính sách
phát triển toàn diện và tạo điều kiện để tất cả các dân tộc thiểu số
phát huy nội lực, hoà nhập vào sự phát triển chung của đất nước.
Điều 6 (sửa đổi, bổ sung Điều 6)
Nhân dân thực hiện quyền lực nhà
nước bằng các hình thức dân chủ trực tiếp, dân chủ đại diện thông qua
Quốc hội, Hội đồng nhân dân và thông qua các cơ quan khác của Nhà nước.
Điều 7 (sửa đổi, bổ sung Điều 7)
1. Việc bầu cử đại biểu Quốc hội và
đại biểu Hội đồng nhân dân được tiến hành theo nguyên tắc phổ thông,
bình đẳng, trực tiếp và bỏ phiếu kín.
2. Đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội
đồng nhân dân bị cử tri hoặc Quốc hội, Hội đồng nhân dân bãi nhiệm khi
đại biểu đó không còn xứng đáng với sự tín nhiệm của nhân dân.
Điều 8 (sửa đổi, bổ sung Điều 8)
1. Nhà nước tổ chức và hoạt động
theo Hiến pháp và pháp luật, quản lý xã hội bằng Hiến pháp và pháp luật,
thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ.
2. Nền hành chính quốc gia, chế độ
công vụ được tổ chức và hoàn thiện để phục vụ nhân dân. Cán bộ, công
chức, viên chức phải tôn trọng nhân dân, tận tụy phục vụ nhân dân và
chịu sự giám sát của nhân dân; chống tham nhũng, quan liêu, hách dịch,
cửa quyền; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân phải
nghiêm chỉnh chấp hành Hiến pháp và pháp luật, phòng, chống các hành vi
vi phạm Hiến pháp và pháp luật.
Điều 9 (sửa đổi, bổ sung Điều 9)
1. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là tổ
chức liên minh chính trị, liên hiệp tự nguyện của tổ chức chính trị, các
tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức xã hội và các cá nhân tiêu biểu
trong các giai cấp, các tầng lớp xã hội, các dân tộc, các tôn giáo và
người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
2. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là cơ
sở chính trị của chính quyền nhân dân. Mặt trận phát huy truyền thống
đại đoàn kết toàn dân tộc, tăng cường sự nhất trí về chính trị và tinh
thần trong nhân dân; tham gia xây dựng và củng cố chính quyền nhân dân,
cùng Nhà nước chăm lo và bảo vệ lợi ích chính đáng của nhân dân, vận
động nhân dân thực hiện quyền làm chủ, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật,
giám sát và phản biện xã hội đối với hoạt động của cơ quan nhà nước,
đại biểu dân cử và cán bộ, công chức, viên chức.
3. Nhà nước tạo điều kiện để Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận và các tổ
chức xã hội khác hoạt động.
Điều 10 (sửa đổi, bổ sung Điều 10)
Công đoàn Việt Nam là tổ chức chính
trị - xã hội của giai cấp công nhân và của người lao động được thành lập
trên cơ sở tự nguyện, đại diện cho người lao động, chăm lo và bảo vệ
quyền, lợi ích hợp pháp của người lao động; tham gia quản lý nhà nước,
quản lý kinh tế - xã hội; tham gia thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt
động của cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp; tuyên truyền,
vận động người lao động học tập, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp,
chấp hành pháp luật, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Điều 11 (sửa đổi, bổ sung Điều 13)
1. Tổ quốc Việt Nam là thiêng liêng, bất khả xâm phạm.
2. Mọi hành vi chống lại độc lập,
chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, chống lại sự nghiệp xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc đều bị nghiêm trị theo pháp luật.
Điều 12 (sửa đổi, bổ sung Điều 14)
Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hoà bình,
hữu nghị, hợp tác và phát triển với tất cả các nước, không phân biệt chế
độ chính trị và xã hội, trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền và toàn
vẹn lãnh thổ, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, bình đẳng
và các bên cùng có lợi; là bạn, đối tác tin cậy và thành viên có trách
nhiệm trong cộng đồng quốc tế, góp phần vào sự nghiệp hoà bình, độc lập
dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội trên thế giới.
Điều 13 (ghép và giữ nguyên các điều 141, 142, 143, sửa đổi, bổ sung Điều 145)
1. Quốc kỳ nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam hình chữ nhật, chiều rộng bằng hai phần ba chiều dài, nền
đỏ, ở giữa có ngôi sao vàng năm cánh.
2. Quốc huy nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam hình tròn, nền đỏ, ở giữa có ngôi sao vàng năm cánh,
chung quanh có bông lúa, ở dưới có nửa bánh xe răng và dòng chữ: Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
3. Quốc ca nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhạc và lời của bài "Tiến quân ca”.
4. Ngày Quốc khánh là Ngày tuyên ngôn độc lập 2 tháng 9 năm 1945.
Điều 14 (giữ nguyên Điều 144)
Thủ đô nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Hà Nội.
CHƯƠNG II:
QUYỀN CON NGƯỜI, QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CƠ BẢN
CỦA CÔNG DÂN
Điều 15 (sửa đổi, bổ sung Điều 50)
1. Ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam, quyền con người, quyền công dân được Nhà nước và xã hội thừa
nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm theo Hiến pháp và pháp luật.
2. Quyền con người, quyền công dân
chỉ có thể bị giới hạn trong trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng,
an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức, sức khỏe của cộng
đồng.
Điều 16 (mới)
1. Mọi người có nghĩa vụ tôn trọng quyền của người khác.
2. Không được lợi dụng quyền con
người, quyền công dân để xâm phạm lợi ích quốc gia, lợi ích dân tộc,
quyền, lợi ích hợp pháp của người khác.
Điều 17 (sửa đổi, bổ sung Điều 52)
1. Mọi người đều bình đẳng trước pháp luật.
2. Không ai bị phân biệt đối xử trong đời sống chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội.
Điều 18 (sửa đổi, bổ sung Điều 49)
1. Công dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là người có quốc tịch Việt Nam.
2. Công dân Việt Nam không thể bị trục xuất khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, giao nộp cho Nhà nước khác.
3. Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam bảo hộ công dân Việt Nam ở nước ngoài.
Điều 19 (sửa đổi, bổ sung Điều 75)
1. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài là bộ phận không thể tách rời của cộng đồng dân tộc Việt Nam.
2. Nhà nước khuyến khích và tạo điều
kiện để người Việt Nam định cư ở nước ngoài giữ gìn và phát huy bản sắc
văn hóa dân tộc Việt Nam, giữ quan hệ gắn bó với gia đình, quê hương,
góp phần xây dựng quê hương, đất nước.
Điều 20 (sửa đổi, bổ sung Điều 51)
1. Quyền công dân không tách rời nghĩa vụ công dân.
2. Quyền và nghĩa vụ của công dân do Hiến pháp và luật quy định.
3. Công dân có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước và xã hội.
Điều 94 (sửa đổi, bổ sung Điều 104)
1. Hội đồng quốc phòng và an ninh gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và
các Ủy viên. Danh sách thành viên Hội đồng quốc phòng và an ninh do Chủ
tịch nước trình Quốc hội phê chuẩn.
Hội đồng quốc phòng và an ninh làm việc theo chế độ tập thể và quyết định theo đa số.
2. Hội đồng quốc phòng và an ninh trình Quốc hội, trong trường
hợp Quốc hội không thể họp được trình Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết
định tình trạng chiến tranh; động viên mọi lực lượng và khả năng của đất
nước để bảo vệ Tổ quốc; thực hiện những nhiệm vụ và quyền hạn đặc biệt
trong trường hợp có chiến tranh do Quốc hội giao.
Điều 95 (sửa đổi, bổ sung Điều 105)
Chủ tịch nước có quyền tham dự các phiên họp của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, của Chính phủ.
Khi cần thiết, Chủ tịch nước yêu cầu Chính phủ họp bàn về những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch nước.
Điều 96 (giữ nguyên Điều 106)
Chủ tịch nước ban hành lệnh, quyết định để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
Điều 97 (giữ nguyên Điều 107)
Phó Chủ tịch nước do Quốc hội bầu trong số đại biểu Quốc hội.
Phó Chủ tịch nước giúp Chủ tịch làm nhiệm vụ và có thể được Chủ tịch uỷ nhiệm thay Chủ tịch làm một số nhiệm vụ.
Điều 98 (giữ nguyên Điều 108)
Khi Chủ tịch nước không làm việc được trong một thời gian dài thì Phó Chủ tịch quyền Chủ tịch.
Trong trường hợp khuyết Chủ tịch nước thì Phó Chủ tịch quyền Chủ tịch cho đến khi Quốc hội bầu Chủ tịch nước mới.
CHƯƠNG VII:
CHÍNH PHỦ
Điều 99 (sửa đổi, bổ sung Điều 109)
Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền hành pháp, là cơ quan
chấp hành của Quốc hội.
Chính phủ chịu trách nhiệm trước Quốc hội và báo cáo công tác với Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội và Chủ tịch nước.
Điều 100 (sửa đổi, bổ sung Điều 110)
Chính phủ gồm Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng Chính phủ, các Bộ trưởng và Thủ trưởng cơ quan ngang bộ.
Cơ cấu, số lượng thành viên Chính phủ do Quốc hội quyết định.
Chính phủ làm việc theo chế độ tập thể, quyết định theo đa số.
Thủ tướng Chính phủ chịu trách nhiệm trước Quốc hội và báo cáo
công tác của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ với Quốc hội, Ủy ban thường
vụ Quốc hội, Chủ tịch nước.
Phó Thủ tướng giúp Thủ tướng làm nhiệm vụ theo sự phân công của
Thủ tướng. Khi Thủ tướng vắng mặt thì một Phó Thủ tướng được Thủ tướng
ủy nhiệm thay mặt lãnh đạo công tác của Chính phủ.
Thành viên Chính phủ chịu trách nhiệm cá nhân trước Chính phủ,
Quốc hội về ngành, lĩnh vực được phân công phụ trách, cùng các thành
viên khác chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của Chính phủ.
Điều 101 (sửa đổi, bổ sung Điều 112)
Chính phủ có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Tổ chức thi hành Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội,
pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định
của Chủ tịch nước; trình dự án luật, pháp lệnh và các dự án khác trước
Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội;
2. Thống nhất quản lý nền hành chính quốc gia, xây dựng và tổ
chức thực hiện chế độ công vụ; quản lý nhà nước về cán bộ, công chức,
viên chức; phân công, phân cấp trong hệ thống hành chính nhà nước; lãnh
đạo công tác của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy
ban nhân dân các cấp; kiểm tra Hội đồng nhân dân trong việc thực hiện
văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, tạo điều kiện để Hội đồng nhân
dân thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn theo luật định; trình Quốc hội, Ủy
ban thường vụ Quốc hội thành lập mới, nhập, chia, điều chỉnh địa giới
hành chính các đơn vị hành chính lãnh thổ; tổ chức và lãnh đạo công tác
thanh tra, kiểm tra, chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí trong bộ máy
nhà nước và giải quyết khiếu nại, tố cáo;
3. Bảo vệ tài sản, lợi ích của Nhà nước và xã hội, quyền con người, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân;
4. Thống nhất quản lý việc xây dựng, phát triển nền kinh tế quốc
dân; thực hiện chính sách tài chính, tiền tệ quốc gia; quản lý và bảo
đảm sử dụng có hiệu quả tài sản thuộc sở hữu toàn dân; phát triển văn
hoá, giáo dục, y tế, khoa học, công nghệ và bảo vệ môi trường, thực hiện
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách nhà nước;
5. Thực hiện chính sách xã hội, chính sách dân tộc, chính sách tôn giáo;
6. Thống nhất quản lý về quốc phòng, an ninh, nền quốc phòng
toàn dân, an ninh nhân dân; bảo đảm an ninh quốc gia và trật tự, an toàn
xã hội; xây dựng các lực lượng vũ trang nhân dân; thi hành lệnh động
viên, lệnh ban bố tình trạng khẩn cấp và các biện pháp cần thiết khác để
bảo vệ đất nước;
7. Thống nhất quản lý công tác đối ngoại; theo ủy quyền của Chủ
tịch nước đàm phán, ký kết điều ước quốc tế nhân danh Nhà nước Cộng hoà
xã hội chủ nghĩa Việt Nam, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 93;
đàm phán, ký, gia nhập, phê duyệt điều ước quốc tế nhân danh Chính phủ;
tổ chức thực hiện điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
là thành viên; bảo vệ lợi ích của Nhà nước, lợi ích chính đáng của tổ
chức và công dân Việt Nam ở nước ngoài;
8. Phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội trong thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
Điều 102 (giữ nguyên Điều 113)
Nhiệm kỳ của Chính phủ theo nhiệm kỳ của Quốc hội. Khi Quốc hội
hết nhiệm kỳ, Chính phủ tiếp tục làm nhiệm vụ cho đến khi Quốc hội khoá
mới thành lập Chính phủ mới.
Điều 103 (sửa đổi, bổ sung Điều 114)
Thủ tướng Chính phủ do Quốc hội bầu trong số đại biểu Quốc hội, là người đứng đầu Chính phủ.
Thủ tướng Chính phủ có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Định hướng, điều hành hoạt động của Chính phủ; lãnh đạo hệ
thống hành chính nhà nước từ trung ương đến địa phương, bảo đảm tính
thống nhất và thông suốt của nền hành chính quốc gia;
2. Đề nghị Quốc hội thành lập hoặc bãi bỏ bộ, cơ quan ngang bộ;
trình Quốc hội phê chuẩn việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Thủ
tướng, Bộ trưởng, thành viên khác của Chính phủ; bổ nhiệm, miễn nhiệm,
cách chức Thứ trưởng và chức vụ tương đương trong các cơ quan của Chính
phủ; phê chuẩn việc bầu, miễn nhiệm, điều động, cách chức Chủ tịch, Phó
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
3. Đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ văn bản của Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ, Uỷ ban nhân dân và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trái với Hiến pháp, luật và văn
bản của cơ quan nhà nước cấp trên; đình chỉ việc thi hành nghị quyết của
Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trái với Hiến
pháp, luật và văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, đồng thời đề nghị
Uỷ ban thường vụ Quốc hội bãi bỏ;
4. Chỉ đạo việc đàm phán, ký kết điều ước quốc tế nhân danh Nhà
nước theo ủy quyền của Chủ tịch nước, đàm phán, ký hoặc gia nhập điều
ước quốc tế nhân danh Chính phủ; chỉ đạo thực hiện điều ước quốc tế mà
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
5. Thực hiện chế độ báo cáo trước nhân dân thông qua các phương
tiện thông tin đại chúng về những vấn đề quan trọng mà Chính phủ phải
giải quyết.
Điều 104 (sửa đổi, bổ sung Điều 116, Điều 117)
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ là thành viên Chính
phủ và là người đứng đầu bộ, cơ quan ngang bộ, lãnh đạo công tác của bộ,
cơ quan ngang bộ; chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực
được phân công.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ báo cáo công tác trước
Chính phủ; thực hiện chế độ báo cáo trước nhân dân về những vấn đề quan
trọng thuộc trách nhiệm quản lý.
Điều 105 (sửa đổi Điều 115, Điều 116)
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ ban hành văn bản pháp luật để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của
mình theo quy định của luật và kiểm tra việc thi hành các văn bản đó.
Điều 106 (sửa đổi, bổ sung Điều 111)
Chủ tịch Uỷ ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và người
đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội được mời tham dự phiên họp của Chính
phủ khi bàn các vấn đề có liên quan.
CHƯƠNG VIII:
TÒA ÁN NHÂN DÂN, VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN
Điều 107 (sửa đổi, bổ sung Điều 126, Điều 127)
1. Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền tư pháp.
Tòa án nhân dân gồm Tòa án nhân dân tối cao và các Tòa án khác do luật định.
2. Tòa án nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con
người, quyền công dân, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp
pháp của tổ chức, cá nhân.
3. Trong tình hình đặc biệt, Quốc hội có thể quyết định thành lập Toà án đặc biệt.
Điều 108 (sửa đổi, bổ sung các điều 129, 130, 131, 132 và 133)
1. Việc xét xử của Toà án nhân dân có Hội thẩm tham gia, trừ trường hợp do luật định.
2. Thẩm phán, Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp
luật; nghiêm cấm cơ quan, tổ chức, cá nhân can thiệp vào việc xét xử của
Thẩm phán, Hội thẩm.
3. Toà án nhân dân xét xử công khai, trừ trường hợp do luật định.
4. Toà án nhân dân xét xử tập thể và quyết định theo đa số, trừ trường hợp do luật định.
5. Nguyên tắc tranh tụng tại phiên tòa được bảo đảm.
6. Chế độ xét xử sơ thẩm và phúc thẩm được bảo đảm.
7. Quyền bào chữa của bị can, bị cáo, quyền bảo vệ lợi ích hợp
pháp của đương sự được bảo đảm. Bị can, bị cáo có thể tự bào chữa, nhờ
luật sư hoặc người khác bào chữa; đương sự có thể tự mình, nhờ luật sư
hoặc người khác bảo vệ lợi ích hợp pháp.
Điều 109 (sửa đổi, bổ sung Điều 134)
1. Tòa án nhân dân tối cao là cơ quan xét xử cao nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Tòa án nhân dân tối cao giám đốc việc xét xử của các Tòa án khác.
3. Tòa án nhân dân tối cao thực hiện việc tổng kết thực tiễn xét xử, bảo đảm áp dụng thống nhất pháp luật trong xét xử.
Điều 110 (sửa đổi, bổ sung Điều 128, Điều 135)
1. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao do Quốc hội bầu. Nhiệm kỳ
của Chánh án Toà án nhân dân tối cao theo nhiệm kỳ của Quốc hội. Việc bổ
nhiệm, nhiệm kỳ của Chánh án Tòa án khác do luật định.
2. Chánh án Toà án nhân dân tối cao chịu trách nhiệm và báo cáo
công tác trước Quốc hội; trong thời gian Quốc hội không họp chịu trách
nhiệm và báo cáo công tác trước Uỷ ban thường vụ Quốc hội và Chủ tịch
nước. Chánh án các Tòa án khác báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân
theo quy định của luật.
3. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức và nhiệm kỳ của Thẩm
phán; việc bầu và nhiệm kỳ của Hội thẩm Tòa án nhân dân do luật định.
Điều 111 (sửa đổi, bổ sung Điều 136)
Bản án, quyết định của Toà án nhân dân có hiệu lực pháp luật
phải được cơ quan, tổ chức, cá nhân tôn trọng; cơ quan, tổ chức, cá nhân
hữu quan phải nghiêm chỉnh chấp hành.
Điều 112 (sửa đổi, bổ sung Điều 126, Điều 137)
1. Viện kiểm sát nhân dân thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp.
2. Viện kiểm sát nhân dân gồm Viện kiểm sát nhân dân tối cao và các Viện kiểm sát khác do luật định.
3. Viện kiểm sát nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ pháp luật, quyền
con người, quyền công dân; bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích
hợp pháp của tổ chức, cá nhân; góp phần bảo đảm cho pháp luật được chấp
hành nghiêm chỉnh và thống nhất.
Điều 113 (sửa đổi, bổ sung các điều 138, 139, 140)
1. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao do Quốc hội bầu.
Nhiệm kỳ của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao theo nhiệm kỳ
của Quốc hội. Việc bổ nhiệm, nhiệm kỳ của Viện trưởng các Viện kiểm sát
khác do luật định.
2. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao chịu trách nhiệm
và báo cáo công tác trước Quốc hội; trong thời gian Quốc hội không họp
chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Uỷ ban thường vụ Quốc hội và
Chủ tịch nước. Viện trưởng các Viện kiểm sát khác báo cáo công tác trước
Hội đồng nhân dân theo quy định của luật.
Điều 114 (sửa đổi, bổ sung Điều 138)
1. Viện kiểm sát nhân dân do Viện trưởng lãnh đạo. Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân cấp dưới chịu sự lãnh đạo của Viện trưởng Viện
kiểm sát nhân dân cấp trên; Viện trưởng các Viện kiểm sát cấp dưới chịu
sự lãnh đạo thống nhất của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
2. Khi thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp,
Kiểm sát viên tuân theo pháp luật và chịu sự chỉ đạo của Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân.
3. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức và nhiệm kỳ của Kiểm sát viên do luật định.
CHƯƠNG IX:
CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG
Điều 115 (sửa đổi, bổ sung Điều 118)
1. Các đơn vị hành chính lãnh thổ của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam được phân định như sau:
Nước chia thành tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
Tỉnh chia thành huyện, thành phố thuộc tỉnh và thị xã; thành phố trực thuộc trung ương chia thành quận, huyện và thị xã;
Huyện chia thành xã, thị trấn; thành phố thuộc tỉnh, thị xã chia thành phường, xã; quận chia thành phường.
2. Việc thành lập Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ở các
đơn vị hành chính lãnh thổ do luật định phù hợp với đặc điểm của từng
đơn vị hành chính lãnh thổ và phân cấp quản lý.
Điều 116 (sửa đổi, bổ sung các điều 119, 120, 123 và 124)
1. Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa
phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân,
do nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước nhân dân địa
phương và cơ quan nhà nước cấp trên.
Căn cứ vào Hiến pháp, luật, văn bản của cơ quan nhà nước cấp
trên, Hội đồng nhân dân quyết định các biện pháp bảo đảm thi hành Hiến
pháp và pháp luật ở địa phương, các vấn đề quan trọng của địa phương và
giám sát hoạt động của các cơ quan nhà nước tại địa phương.
2. Uỷ ban nhân dân là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương.
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân và các thành viên Ủy ban nhân dân chịu
trách nhiệm tập thể về hoạt động của Ủy ban nhân dân và chịu trách
nhiệm cá nhân về việc thực hiện nhiệm vụ được giao trước Hội đồng nhân
dân và cơ quan hành chính nhà nước cấp trên.
Điều 117 (sửa đổi, bổ sung Điều 121)
Đại biểu Hội đồng nhân dân là người đại diện cho ý chí, nguyện
vọng của nhân dân ở địa phương; phải liên hệ chặt chẽ với cử tri, chịu
sự giám sát của cử tri, thực hiện chế độ tiếp xúc, báo cáo với cử tri về
hoạt động của đại biểu và của Hội đồng nhân dân, trả lời những yêu cầu,
kiến nghị của cử tri; theo dõi, đôn đốc việc giải quyết khiếu nại, tố
cáo của công dân.
Đại biểu Hội đồng nhân dân có nhiệm vụ vận động nhân dân thực
hiện chính sách, pháp luật của Nhà nước, nghị quyết của Hội đồng nhân
dân, động viên nhân dân tham gia quản lý nhà nước.
Điều 118 (sửa đổi, bổ sung Điều 122)
Đại biểu Hội đồng nhân dân có quyền chất vấn Chủ tịch Hội đồng
nhân dân, Chủ tịch và các thành viên khác của Uỷ ban nhân dân, Chánh án
Toà án nhân dân, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân và thủ trưởng các cơ
quan thuộc Uỷ ban nhân dân. Người bị chất vấn phải trả lời trước Hội
đồng nhân dân hoặc trả lời bằng văn bản.
Đại biểu Hội đồng nhân dân có quyền kiến nghị với các cơ quan
nhà nước ở địa phương. Người đứng đầu cơ quan này có trách nhiệm tiếp
đại biểu, xem xét, giải quyết kiến nghị của đại biểu.
Điều 119 (sửa đổi, bổ sung Điều 125)
Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, người đứng đầu tổ
chức chính trị - xã hội ở địa phương được mời tham dự kỳ họp Hội đồng
nhân dân và được mời tham dự hội nghị Uỷ ban nhân dân cùng cấp khi bàn
các vấn đề có liên quan.
Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân thực hiện chế độ thông báo
tình hình mọi mặt của địa phương cho Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức
chính trị - xã hội; lắng nghe ý kiến, kiến nghị của các tổ chức này về
xây dựng chính quyền và phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương; phối
hợp với Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội động viên
nhân dân cùng Nhà nước thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng,
an ninh ở địa phương.
CHƯƠNG X:
HỘI ĐỒNG HIẾN PHÁP, HỘI ĐỒNG BẦU CỬ QUỐC GIA,
KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
Điều 120 (mới)
1. Hội đồng Hiến pháp là cơ quan do Quốc hội thành lập, gồm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các Ủy viên.
2. Hội đồng Hiến pháp kiểm tra tính hợp hiến của các văn bản
quy phạm pháp luật do Quốc hội, Chủ tịch nước, Ủy ban thường vụ Quốc
hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm
sát nhân dân tối cao ban hành; kiến nghị Quốc hội xem xét lại văn bản
quy phạm pháp luật của mình khi phát hiện có vi phạm Hiến pháp; yêu cầu
Chủ tịch nước, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao sửa đổi, bổ
sung văn bản quy phạm pháp luật của mình hoặc đề nghị cơ quan có thẩm
quyền hủy bỏ văn bản vi phạm Hiến pháp; kiểm tra tính hợp hiến của điều
ước quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước trước khi trình Quốc hội, Chủ
tịch nước phê chuẩn.
3. Tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của Hội đồng Hiến pháp
và số lượng, nhiệm kỳ của thành viên Hội đồng Hiến pháp do luật định.
Điều 121 (mới)
1. Hội đồng bầu cử quốc gia là cơ quan do Quốc hội thành lập, gồm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các Ủy viên.
2. Hội đồng bầu cử quốc gia tổ chức bầu cử đại biểu Quốc hội;
chỉ đạo và hướng dẫn công tác bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các
cấp.
3. Tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của Hội đồng bầu cử quốc
gia và số lượng, nhiệm kỳ của thành viên Hội đồng bầu cử quốc gia do
luật định.
Điều 122 (mới)
1. Kiểm toán Nhà nước là cơ quan do Quốc hội thành lập, hoạt
động độc lập và chỉ tuân theo pháp luật, thực hiện kiểm toán việc quản
lý, sử dụng tài chính, tài sản công.
2. Tổng Kiểm toán Nhà nước là người đứng đầu Kiểm toán Nhà
nước, do Quốc hội bầu. Nhiệm kỳ của Tổng Kiểm toán Nhà nước do luật
định.
Tổng Kiểm toán Nhà nước chịu trách nhiệm và báo cáo kết quả
kiểm toán, báo cáo công tác trước Quốc hội; trong thời gian Quốc hội
không họp chịu trách nhiệm và báo cáo trước Ủy ban thường vụ Quốc hội.
3. Tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể của Kiểm toán Nhà nước do luật định.
CHƯƠNG XI:
HIỆU LỰC CỦA HIẾN PHÁP VÀ VIỆC SỬA ĐỔI HIẾN PHÁP
Điều 123 (sửa đổi, bổ sung Điều 146)
Hiến pháp là luật cơ bản của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có hiệu lực pháp lý cao nhất.
Mọi văn bản pháp luật khác phải phù hợp với Hiến pháp.
Mọi hành vi vi phạm Hiến pháp đều bị xử lý.
Điều 124 (sửa đổi, bổ sung Điều 147)
Việc làm Hiến pháp, sửa đổi Hiến pháp được quy định như sau:
1. Chủ tịch nước, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ hoặc ít
nhất một phần ba tổng số đại biểu Quốc hội có quyền đề nghị làm Hiến
pháp, sửa đổi Hiến pháp. Quốc hội quyết định việc làm Hiến pháp, sửa đổi
Hiến pháp khi có ít nhất hai phần ba tổng số đại biểu Quốc hội biểu
quyết tán thành;
2. Quốc hội thành lập Ủy ban dự thảo Hiến pháp. Thành phần, số
lượng thành viên, nhiệm vụ và quyền hạn của Ủy ban dự thảo Hiến pháp do
Quốc hội quyết định;
3. Ủy ban dự thảo Hiến pháp soạn thảo, tổ chức lấy ý kiến nhân dân và trình Quốc hội về dự thảo Hiến pháp;
4. Dự thảo Hiến pháp được thông qua khi có ít nhất hai phần ba
tổng số đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành. Việc trưng cầu ý dân về
Hiến pháp do Quốc hội quyết định.
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI
Nguyễn Sinh Hùng
|
Được đăng bởi :
Minh
|
Thứ Bảy, 23 tháng 2, 2013
|
14:27:00
Dự thảo sửa đổi Hiến pháp năm 1992
Bạn đã xem chưa
- Văn bản Người có công
- CHUYÊN ĐỀ HỌC TẬP LÀM THEO TẤM GƯƠNG ĐẠO ĐỨC HỒ CHÍ MINH NĂM 2015
- THÔNG TƯ số 16/2014/TT-BLĐTBXH ngày 30 tháng 7 năm 2014 Hướng dẫn một số nội dung xác nhận và thực hiện chế độ ưu đãi người có công với cách mạng
- Thông tư Số: 05/2013/TT-BLĐTBXH ngày 15 tháng 05 năm 2013
- THÔNG TƯ LIÊN TỊCH Số: 13/2014/TTLT-BLĐTBXH-BTC HƯỚNG DẪN CHẾ ĐỘ ĐIỀU DƯỠNG PHỤC HỒI SỨC KHỎE, CẤP PHƯƠNG TIỆN TRỢ GIÚP, DỤNG CỤ CHỈNH HÌNH ĐỐI VỚI NGƯỜI CÓ CÔNG
- NGHỊ ĐỊNH QUY ĐỊNH CHI TIẾT, HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA PHÁP LỆNH ƯU ĐÃI NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG
- PHÁP LỆNH SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA PHÁP LỆNH ƯU ĐÃI NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG
- Trình tự thủ tục hành chính người có công
- Toàn văn Hiến pháp sửa đổi
- QUY ĐỊNH 181-QĐ/TW XỬ LÝ KỶ LUẬT ĐẢNG VIÊN VI PHẠM
- Tài liệu hướng dẫn tổng rà soát việc thực hiện chính sách ưu đãi người có công
- THÔNG TƯ LIÊN TỊCH Hướng dẫn xác nhận liệt sĩ, thương binh, người hưởng chính sách như thương binh trong chiến tranh không còn giấy tờ
- Thông tư liên tịch Hướng dẫn khám giám định bệnh, tật, dị dạng, dị tật có liên quan đến phơi nhiễm với chất độc hóa học đối với người hoạt động kháng chiến và con đẻ của họ
- HƯỚNG DẪN MỚI VỀ KHAI LÝ LỊCH CỦA NGƯỜI XIN VÀO ĐẢNG
- HƯỚNG DẪN 09-HD/UBKTTW, NGÀY 06/6/2013 VỀ THỰC HIỆN QUY ĐỊNH 181
- Quy định mức trợ cấp, phụ cấp ưu đãi đối với người có công với cách mạng năm 2013
- Tải văn bản về Người có công với cách mạng
- Danh sách liệt sĩ thuộc biên chế E33 (A57)
- Hướng dẫn triển khai Quyết định tặng quà của Chủ tịch nước nhân dịp ngày thương binh, liệt sĩ
- NGHỊ ĐỊNH Số: 56/2013/NĐ-CP QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH PHÁP LỆNH QUY ĐỊNH DANH HIỆU VINH DỰ NHÀ NƯỚC “BÀ MẸ VIỆT NAM ANH HÙNG”
- Hỗ trợ xây sửa nhà cho hộ gia đình có công
- CHƯƠNG TRÌNH LỄ KẾT NẠP ĐẢNG VIÊN
- Hồ sơ công tác Đảng
- BIÊN BẢN SINH HOẠT CHI BỘ
- NỘI DUNG SINH HOẠT CHI BỘ
- THÔNG TƯ BAN HÀNH ĐIỀU LỆ BAN ĐẠI DIỆN CHA MẸ HỌC SINH
- Quyết định về việc phê duyệt kết quả tuyển dụng công chức hành chính tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu năm 2011
- Thủ tục hành chính người có công
- QUYẾT ĐỊNH SỐ 117/2007/QĐ-TTg NGÀY 25 THÁNG 07 NĂM 2007 VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUYẾT ĐỊNH SỐ 118/TTG
- QUYẾT ĐỊNH SỐ 118/TTG NGÀY 27 - 02 - 1996 VỀ VIỆC HỖ TRỢ NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG CẢI THIỆN NHÀ Ở
- THÔNG TƯ HƯỚNG DẪN VỀ HỒ SƠ, LẬP HỒ SƠ THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ ƯU ĐÃI NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG
- THÔNG TƯ LIÊN TỊCH Số: 14/2009/TTLT-BLĐTBXH-BTC Hướng dẫn Nghị định số 16/2007/NĐ-CP
- Nghị định 34/2012/NĐ-CP về chế độ phụ cấp công vụ
- Lương tối thiểu chung 1.050.000 đồng/tháng tính hưởng từ 1/5/2012
- Thủ tục hành chính
- Văn bản PL người có công
- THÔNG TƯ LIÊN TỊCH HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 290/2005/QĐ-TTG
- QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG QUYẾT ĐỊNH SỐ 290/2005/QĐ-TTG
- QUYẾT ĐỊNH VỀ CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI MỘT SỐ ĐỐI TƯỢNG TRỰC TIẾP THAM GIA KHÁNG CHIẾN CHỐNG MỸ
- NGHI ĐỊNH HƯỚNG DẪN THI HÀNH PHÁP LỆNH SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA PHÁP LỆNH ƯU ĐÃI NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG
- PHÁP LỆNH SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA PHÁP LỆNH ƯU ĐÃI NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG
- NGHỊ ĐỊNH HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA PHÁP LỆNH ƯU ĐÃI NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG
- PHÁP LỆNH ƯU ĐÃI NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG CỦA UỶ BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI SỐ 26/2005/PL-UBTVQH11 NGÀY 29 THÁNG 6 NĂM 2005
- QUYẾT ĐỊNH Số: 124/QĐ-TTg ngày 02 tháng 02 năm 2012 của TTCP
- Nghị định Về công chức xã, phường, thị trấn
- QUY ĐỊNH VIỆC LẬP, THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH XÂY DỰNG XÃ NÔNG THÔN MỚI.
- SƠ KẾT THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT TAM NÔNG
- Tập trung chỉ đạo thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới
- QUYẾT ĐỊNH BAN HÀNH CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC PHÍ
- NGHỊ ĐỊNH VỀ CHẾ ĐỘ PHỤ CẤP CÔNG VỤ
- NGHỊ ĐỊNH VỀ LỆ PHÍ TRƯỚC BẠ
- THÔNG TƯ BAN HÀNH QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ ĐIỀU KIỆN VỆ SINH THÚ Y
- Hướng dẫn thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính
- Ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Châu Đức
- THÔNG TƯ Số: 13/2010/TT-BNV ngày 30 tháng 12 năm 2010 Quy định chi tiết một số điều về tuyển dụng và nâng ngạch công chức
- Bảng giá đất Bà Rịa - Vũng Tàu năm 2011
0 nhận xét | Viết lời bình