Các tài liệu trong hồ sơ kết nạp đảng viên:
1. Giấy chứng nhận học lớp bồi dưỡng nhận thức về đảng
2. Đơn xin vào Đảng
3. Lý lịch của người xin vào Đảng
4. Giấy giới thiệu người vào đảng
5. Nghị quyết giới thiệu đoàn viên ưu tú vào đảng
6. Nghị quyết giới thiệu đoàn viên công đoàn vào đảng
7. Tổng hợp ý kiến nhận xét của tổ chức đoàn thể nơi làm việc và chi uỷ nơi cư trú đối với người xin vào Đảng
8. Nghị quyết xét đề nghị kết nạp đảng viên (của chi bộ)
9. Báo cáo đề nghị kết nạp đảng viên (của đảng ủy bộ phận - nếu có)
10. Nghị quyết xét đề nghị kết nạp đảng viên (của đảng uỷ cơ sở)
11. Quyết định kết nạp đảng viên (của cấp ủy có thẩm quyền)
12. Quyết định kết nạp lại người vào đảng (của cấp có thẩm quyền - nếu có)
13. Quyết định kết nạp đảng viên (của đảng ủy cơ sở được uỷ quyền - nếu có)
Các mẫu văn bản trong hồ sơ kết nạp đảng viên được giới thiệu dưới đây:
1. Đơn xin vào Đảng (viết tay)
2. Giấy giới thiệu người ưu tú vào Đảng (của đảng viên được phân công giúp đỡ)
3. Nghị quyết giới thiệu đoàn viên ưu tú vào Đảng (của Đoàn Thanh niên)
4. Ý kiến nhận xét của tổ chức đoàn thể đối với người xin vào Đảng
5. Nghị quyết đề nghị kết nạp đảng viên (của chi bộ)
6. Nghị quyết đề nghị kết nạp đảng viên (của Đảng ủy - nếu có)
7. Tổng hợp ý kiến nhận xét, của tổ chức đoàn thể nơi làm việc và chi ủy nơi cư trú đối với người xin vào Đảng
8. Phiếu góp ý quần chúng đang công tác về giữ mối liên hệ nơi cư trú (của chi bộ nơi cư trú)
|
ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
|
ĐƠN XIN VÀO ĐẢNG
Kính gửi: Chi uỷ:............................................................................
Đảng uỷ: ........................................................................
Tên tôi là: ....................................., sinh…..ngày......tháng.........năm ........
Nơi sinh: ....................................................................................................
Quê quán ..................................................................................................
Dân tộc: ...........................Tôn giáo .....................
Trình độ học vấn ......................................................................................
Nơi ở hiện nay...... ...................................................................................
Nghề nghiệp .............................................................................................
Đơn vị công tác . ......................................................................................
Chức vụ chính quyền, đoàn thể ..............................................................
Vào Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minnh ngày.... tháng.... năm.......
tại................................................................................................................
Được xét là cảm tình Đảng ngày .......tháng........năm...........tại chi bộ…..
....................................................................................................................
Qua nghiên cứu Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam; được sự giáo dục, bồi
dưỡng của chi bộ hoặc của tổ chức Đoàn, Công đoàn (nếu có) tôi đã nhận
thức
được:........................................................................................................................
.................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
Tôi
nguyện trung thành với lý tưởng và mục tiêu cách mạng của Đảng, phấn
đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, xứng đáng là đảng viên của Đảng
Cộng sản Việt Nam.
..........., ngày.... tháng...... năm 20.....
NGƯỜI LÀM ĐƠN
(ký, ghi rõ họ và tên)
|
GIẤY GIỚI THIỆU
Người vào Đảng
Kính gửi: Chi ủy:............................................................................
Đảng ủy:........................................................................
Tên tôi là: .................................., sinh ngày........ tháng.......... năm ............
Vào Đảng ngày..... tháng..... năm......, chính thức ngày.... tháng.... năm........
Chức
vụ hiện nay trong
Đảng:......................................................, chính quyền
.........................................., đoàn thể
.....................................................................
Quê quán ...............................................................................................................
Đang sinh hoạt tại chi bộ: .....................................................................................
Ngày....tháng.....năm
..........được chi bộ phân công giáo dục, giúp đỡ quần
chúng.........................................................................
phấn đấu vào Đảng; nay xin báo cáo chi bộ những vấn đề chủ yếu về người
phấn đấu vào Đảng như sau:
- Về lý lịch:
Những đặc điểm chính cần lưu ý: ................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
- Những ưu, khuyết điểm chính:
(Về phẩm chất chính trị; đạo đức, lối sống; năng lực công tác; quan hệ
quần chúng)
...........................................................................................................
...................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
Đối chiếu tiêu chuẩn và điều kiện kết nạp đảng viên, tôi giới thiệu với
chi bộ xem xét, đề nghị kết nạp........................................
vào Đảng.
Tôi xin chịu trách nhiệm trước Đảng về sự giới thiệu của mình.
..........., ngày....tháng......năm 20.........
Đảng viên giới thiệu
(Ký và ghi rõ họ, tên)
BAN CHẤP HÀNH CÔNG ĐOÀN TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM
................................................... ........, ngày....tháng......năm 20.....
|
Số:..............-NQ/CĐ
NGHỊ QUYẾT
Giới thiệu đoàn viên công đoàn vào Đảng
Kính gửi: Chi uỷ:............................................................................
Đảng uỷ .........................................................................
- Căn cứ điểm 1, Điều 4, Chương I, Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam về
quyền hạn của ban chấp hành công đoàn cơ sở giới thiệu đoàn viên công
đoàn vào Đảng.
Ban chấp hành công đoàn........................ họp ngày........tháng .....năm....... nhận thấy:
Đoàn viên ................................................ có:
Những ưu, khuyết điểm chính:
(Về phẩm chất chính trị; đạo đức, lối sống; năng lực công tác; quan hệ quần chúng)
................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
Đối chiếu tiêu chuẩn và điều kiện kết nạp đảng viên, chúng tôi giới
thiệu và đề nghị chi bộ, đảng ủy xem xét, kết nạp đoàn viên
...................................
vào
Đảng, với sự tán thành của...... đồng chí (đạt ......%) so với tổng số
ủy viên Ban chấp hành; số không tán thành........ đ/c, với lý do
.........................................
.................................................................................................................................................................................................................................................................
Chúng
tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về những nội dung giới thiệu nói
trên và sẽ tiếp tục giáo dục, bồi dưỡng đoàn viên
....................................... trở thành đảng viên chính thức
của Đảng.
T/M..........................
(Ký tên, đóng dấu, ghi rõ họ và tên)
BAN CHẤP HÀNH ĐOÀN ĐOÀN T.N.C.S HỒ CHÍ MINH
................................................... ., ngày....tháng......năm 20.....
|
Số:..............-NQ/ĐTN
NGHỊ QUYẾT
Giới thiệu đoàn viên ưu tú vào Đảng
Kính gửi: Chi uỷ:............................................................................
Đảng uỷ .........................................................................
- Căn cứ điểm 1, Điều 4, Chương I, Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam về
quyền hạn của ban chấp hành đoàn cơ sở giới thiệu đoàn viên ưu tú vào
Đảng.
- Xét nghị quyết của chi đoàn ....................................................................
- Ban ................................ TNCS Hồ Chí Minh ..................................
họp ngày.............tháng ...............năm ................ nhận thấy:
Đoàn viên ................................................có:
Những ưu, khuyết điểm chính:
(Về phẩm chất chính trị; đạo đức, lối sống; năng lực công tác; quan hệ quần chúng)
................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
Đối chiếu tiêu chuẩn và điều kiện kết nạp đảng viên, chúng tôi giới
thiệu và đề nghị chi bộ, đảng ủy xem xét, kết nạp đoàn viên
.......................................
vào
Đảng, với sự tán thành của....... đ/c (đạt ......%) so với tổng số ủy
viên Ban chấp hành; số không tán thành........đ/c, với lý do
...............................................
...............................................................................................................................................................................................................................................................
Chúng
tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về những nội dung giới thiệu nói
trên và sẽ tiếp tục giáo dục, bồi dưỡng đoàn viên
....................................... trở thành đảng viên chính thức
của Đảng.
T/M..........................
(Ký tên, đóng dấu, ghi rõ họ và tên)
ĐẢNG BỘ.......... ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
CHI ỦY: ................. ..........., ngày.... tháng..... .năm 20.....
|
TỔNG HỢP Ý KIẾN NHẬN XÉT
Của tổ chức đoàn thể nơi làm việc và chi ủy nơi cư trú
đối với người xin vào Đảng
Căn
cứ ý kiến nhận xét của đại diện các tổ chức chính trị - xã hội thuộc
phạm vi lãnh đạo của chi bộ nơi làm việc và chi ủy nơi cư trú với quần
chúng...................................................... xin vào
Đảng.
- Tên tổ chức đoàn thể nơi làm việc: ...........................................................
......................................................................., tổng số có:….......đồng chí.
- Tên chi ủy nơi cư trú; .................................., có ............đồng chí.
Chi ủy chi bộ tổng hợp các ý kiến nhận xét đó như sau:
Những ưu, khuyết điểm chính:
(Về phẩm chất chính trị; đạo đức, lối sống; năng lực công tác; quan hệ quần chúng)
.......................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
Số
đồng chí trong đại diện các tổ chức chính trị - xã hội nơi làm việc và
trong chi ủy nơi cư trú tán thành kết nạp quần chúng
....................................... vào Đảng là.......... đồng chí,
trong tổng số........................ đồng chí được hỏi ý kiến (đạt........%).
Số không tán thành........... đồng chí (...........%) với lý do...........................
..................................................................................................................................................................................................................................................................
................................................................................................................................
T/M CHI ỦY
BÍ THƯ
T/M CHI ỦY
BÍ THƯ
(Ký, ghi rõ họ và tên)
|
ĐẢNG BỘ:......................... ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
CHI ỦY: ............................... ..........., ngày... .tháng..... .năm 20.....
*
Số ..........- NQ/CB
NGHỊ QUYẾT
Đề nghị kết nạp đảng viên
Căn cứ Điều 4, Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam;
Ngày......... tháng........ năm........, chi
bộ............................................ đã họp để xét, đề nghị
kết nạp..............................................................
vào Đảng.
Tổng số đảng viên của chi bộ.......... đảng viên, trong đó chính thức......... đồng chí, dự bị ......... đồng chí.
Có mặt:..........................đ/c, đ/v chính thức............đ/c, dự bị .................đ/c
Vắng mặt.......đảng viên, trong đó chính thức..... đồng chí, dự bị...... đồng chí.
Chủ trì hội nghị: đồng chí.........................................., chức vụ...................
Thư ký hội nghị: đồng chí ..........................................
Sau khi nghe báo cáo và thảo luận, chi bộ thống nhất kết luận về quần
chúng............................................................... như
sau:
Về lý lịch:
................................................................................................................................
................................................................................................................................
Những ưu, khuyết điểm chính:
(Về phẩm chất chính trị; đạo đức, lối sống; năng lực công tác; quan hệ quần chúng)
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
Đối chiếu với quy định của Điều lệ Đảng về tiêu chuẩn và điều kiện kết
nạp đảng viên, số đảng viên chính thức tán thành kết nạp quần
chúng.........................
.............
vào Đảng........ đồng chí (đạt .....%) so với tổng số đảng viên chính
thức. Số đảng viên chính thức không tán thành...... đồng chí (..... %)
với lý
do............................................................................................................................
.............................................................................................................................
Chi bộ báo cáo Đảng ủy xé kết nạp quần chúng..................................... vào Đảng Cộng sản Việt Nam.
T/M CHI BỘ
Nơi nhận: BÍ THƯ
- Đảng uỷ.......(để b/c) ; (Ký và ghi rõ họ, tên)
|
ĐẢNG BỘ:............................. ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
ĐẢNG ỦY BỘ PHẬN........... ..........., ngày... .tháng..... .năm 20.....
*
Số ..........- BC/ĐU
NGHỊ QUYẾT
Đề nghị kết nạp đảng viên
Căn cứ Điều 4, Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam;
Ngày......... tháng........ năm........, Đảng
ủy........................................... đã họp để xét, đề nghị kết
nạp.............................................................. vào
Đảng.
Tổng số đảng ủy viên.......... đồng chí, có mặt......... đồng chí, vắng mặt........ đồng chí.
Lý do vắng mặt :..........................................................................................
Chủ trì hội nghị: đồng chí.........................................., chức vụ...................
Thư ký hội nghị: đồng chí ..........................................
Sau khi nghe báo cáo và thảo luận, Đảng ủy thống nhất kết luận về quần
chúng............................................................... như
sau:
Về lý lịch:
................................................................................................................................
................................................................................................................................
Những ưu, khuyết điểm chính:
(Về phẩm chất chính trị; đạo đức, lối sống; năng lực công tác; quan hệ quần chúng)
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
Đối chiếu với quy định của Điều lệ Đảng về tiêu chuẩn và điều kiện kết
nạp đảng viên, số đảng viên chính thức tán thành kết nạp quần
chúng.........................
.............
vào Đảng........ đồng chí (đạt .....%) so với tổng số đảng viên chính
thức. Số đảng viên chính thức không tán thành...... đồng chí (..... %)
với lý
do............................................................................................................................
.............................................................................................................................
Chi bộ báo cáo Đảng ủy xé kết nạp quần chúng..................................... vào Đảng Cộng sản Việt Nam.
T/M CHI BỘ
Nơi nhận: BÍ THƯ
- Đảng uỷ................(để b/c) ; (Ký và ghi rõ họ, tên)
- Lưu chi bộ.
ĐẢNG BỘ:.............................. ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
ĐẢNG ỦY: .............................
* ..........., ngày....tháng......năm 20.....
Số ..........- NQ/ĐU
NGHỊ QUYẾT
Đề nghị kết nạp đảng viên
Căn cứ Điều 4, Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam;
Ngày.........tháng........năm........, Đảng uỷ
................................ đã họp để xét, đề nghị kết nạp quần
chúng............................................................ vào
Đảng.
Tổng số đảng ủy viên.......... đồng chí, có mặt:........ đồng chí, vắng mặt :................ đồng chí.
Lý do vắng mặt.............................................................................................
Chủ trì hội nghị: đồng chí................................., chức vụ.............................
Thư ký hội nghị: đồng chí............................................................................
Sau khi nghe báo cáo và thảo luận, Đảng ủy thống nhất kết luận về quần
chúng....................................................... như sau:
Về lý lịch: ...................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
Những ưu, khuyết điểm chính:
(Về phẩm chất chính trị; đạo đức, lối sống; năng lực công tác; quan hệ quần chúng)
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
Đối chiếu với quy định của Điều lệ Đảng về tiêu chuẩn và điều kiện kết
nạp đảng viên, Đảng ủy đã xét và biểu quyết kết nạp quần chúng
........................................ vào Đảng, kết quả như sau:
- Đồng ý kết nạp vào Đảng.......... đồng chí (đạt.....%) so với tổng tổng số cấp ủy viên
- Không đồng ý kết nạp vào Đảng.........đồng chí (chiếm.....%) với lý do....
.................................................................................................................................
Đề nghị Ban Thường vụ
.................................................. xem xét, quyết định
kết nạp quần chúng............................................... vào
Đảng.
T/M ĐẢNG ỦY
T/M ĐẢNG ỦY
Nơi nhận: BÍ THƯ
- Ban Thường vụ................(để b/c). (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ và tên)
- Lưu VPĐU.
Đảng bộ …………………………… ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
Đảng uỷ (cơ sở)................................. ......., ngày.......tháng......năm 200..
Chi bộ…………….............................
PHIẾU GÓP Ý
quần chúng đang công tác về giữ mối liên hệ nơi cư trú
---------
Chi bộ:...................................thuộc đảng bộ ................................................
Góp
ý cho quần chúng
............................................................................
là cán bộ ................................................ của cơ quan,
đơn vị ....................................
Thực hiện nhiệm vụ nơi cư trú như sau:
NỘI DUNG
1. Việc chấp hành chủ trương chính sách của Đảng, Pháp luật của Nhà nước và quy định của địa phương: ...........................................................
................................................................................................................................................................................................................................................................
2. Việc tham gia sinh hoạt nhân dân nơi cư trú:
..................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
3. Mối quan hệ với quần chúng nhân dân nơi cư trú: ................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
4. Tham gia các phong trào do địa phương phát động:
................................................................................................................................
..................................................................................................................................................................................................................................................................
5. Xây dựng gia đình văn hoá: ................................................................................................................................
..............................................Nhận xét khác (nếu có):
T/M CẤP ỦY -------------------------------------------------------------------------------------------
HƯỚNG DẪN KHAI LÝ LỊCH CỦA NGƯỜI XIN VÀO ĐẢNG
(Theo Hướng dẫn số 05/HD - TCTW ngày 26-2-2002
về Hướng dẫn cụ thể về nghiệp vụ công tác đảng viên)
I. Yêu cầu:
Người
vào Đảng tự khai trung thực, đầy đủ, rõ ràng các nội dung trong lý
lịch; không tẩy xoá, sửa chữa và nhờ người khác viết hộ.
II. Nội dung khai lý lịch:
1.
Họ và tên đang dùng: Viết đúng họ, chữ đệm và tên, ghi như trong giấy
chứng minh nhân dân, bằng chữ in hoa. Ví dụ: NGUYỄN VĂN HÙNG.
2. Nam, nữ: là nam thì gạch chữ “nữ”, là nữ thì gạch chữ “nam”.
3. Họ và tên khai sinh: viết đúng họ, chữ đệm và tên ghi trong giấy khai sinh.
4. Bí danh: viết các bí danh đã dùng.
5.
Ngày, tháng, năm sinh: viết đúng ngày, tháng, năm sinh đã ghi trong
giấy khai sinh. Nếu không còn giấy khai sinh thì khai theo giấy chứng
minh nhân dân, sổ hộ khẩu hoặc theo các giấy tờ cần thiết khác chứng
minh đủ điều kiện theo quy định tại điều kiện theo quy định tại điều 29
Bộ luật dân sự.
6.
Nơi sinh: Viết rõ thôn, xã, huyện, tỉnh, thành phố; số nhà, đường phố,
phường, quận, thành phố theo tên hiện hành của hệ thống hành chính Nhà
nước nơi cấp giấy khai sinh.
7.
Quê quán: là nơi sinh sống của ông, bà nội, cha đẻ, trường hợp cá biệt
có thể ghi theo quê quán của người mẹ đẻ hoặc người nuôi dưỡng mình từ
nhỏ (nếu không biết rõ bố, mẹ). Viết địa chỉ như chỉ tiêu 06 nêu trên.
8.
Nơi ở hiện nay: là nơi đăng ký trong sổ hộ khẩu. Viết địa chỉ như chỉ
tiêu 06 nêu trên. Nếu bản thân hiện nay đang tạm trú ở đâu thì viết thêm
địa chỉ nơi tạm trú.
9.
Dân tộc: viết tên dân tộc gốc của bản thân như: Kinh, Thái, Tày, Nùng,
Mường...(nếu là con lai người nước ngoài thì ghi rõ quốc tịch, dân tộc
của bố, mẹ là người nước ngoài).
10.
Tôn giáo: trước khi vào Đảng theo tôn giáo nào thì ghi rõ: đạo Phật,
đạo Thiên chúa, đạo Hồi, đạo Cao Đài, đạo Hoà Hảo...ghi cả chức sắc
trong tôn giáo (nếu có), không theo đạo nào thì ghi “không”.
11.
Nghề nghiệp của bản thân hiện nay: viết rõ: công nhân, nông dân, công
chức, viên chức, nhân viên, thợ thủ công, bộ đội, nhà văn, nhà báo, chủ
doanh nghiệp...; nếu sống phụ thuộc gia đình thì ghi là học sinh, sinh
viên hoặc chưa có việc làm.
12. Trình độ hiện nay:
-
Giáo dục phổ thông: viết rõ đã học xong lớp mấy hệ 10 hay 12 năm, chính
quy hay bổ túc văn hoá (ví dụ: 8/10 chính quy; 9/10 bổ túc văn hoá).
-
Chuyên môn, nghiệp vụ, học vị, học hàm: đã được đào tạo về chuyên môn
nghiệp vụ kỹ thuật gì thì viết theo văn bằng đã được cấp, thuộc chuyên
ngành nào, học chính quy hay tại chức. Cụ thể như sau:
+
Chuyên môn, nghiệp vụ: viết theo bằng cấp về chuyên môn nghiệp vụ (ví
dụ: Công nhân kỹ thuật hàn bậc 3, Trung cấp Thú y, Cao đẳng Sư phạm, Đại
học nông nghiệp...).
+
Học vị: viết rõ học vị theo bằng cấp về chuyên môn kỹ thuật (ví dụ:
Tiến sỹ Toán học, Thạc sỹ Triết học, Cử nhân Luật, Kỹ sư cơ khí, Bác sỹ
Ngoại khoa...theo đúng văn bằng) nếu có nhiều bằng thì ghi tất cả.
+ Học hàm: là danh hiệu được Nhà nước phong như: Giáo sư, Phó Giáo sư.
-
Lý luận chính trị: viết theo chứng chỉ, văn bằng đã được cấp như: sơ
cấp, trung cấp, cao cấp, cử nhân, hệ chính quy hay tại chức. Nếu đã học
xong chương trình 2 năm ở trong nước trước đây, ở Liên Xô (cũ) và một số
nước xã hội chủ nghĩa khác thì viết là cao cấp. Nếu đã học ở các trường
đại học trong nước viết theo quy định của Ban Tư tưởng - Văn hoá Trung
ương.
-
Ngoại ngữ: viết theo văn bằng hoặc chứng nhận đã được cấp: Đại học Anh
ngữ, Pháp ngữ, Nga ngữ...(nếu tốt nghiệp đại học ngoại ngữ). Đối với hệ
bồi dưỡng ngoại ngữ thì ghi là: Anh, Pháp, Nga...trình độ A, B, C, D.
13.
Ngày và nơi kết nạp vào Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh: viết rõ
ngày, tháng, năm và nơi kết nạp vào Đoàn (chi đoàn, đoàn cơ sở, huyện,
tỉnh hoặc cơ quan Trung ương).
14.
Ngày và nơi kết nạp vào Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ nhất (nếu có):
viết rõ ngày, tháng, năm và nơi kết nạp vào Đảng (chi bộ, đảng bộ cơ sở,
huyện tỉnh hoặc cơ quan Trung ương).
15. Ngày và nơi công nhận chính thức lần thứ nhất (nếu có): Viết như chỉ tiêu 14.
16.
Người giới thiệu vào Đảng lần thứ nhất (nếu có): viết rõ họ, tên, chức
vụ, đơn vị công tác từng người lúc giới thiệu mình vào Đảng, nếu ban
chấp hành đoàn cơ sở giới thiệu thì viết rõ tên đoàn thanh niên cơ sở và
tổ chức đoàn thanh niên cấp trên trực tiếp.
17.
Lịch sử bản thân: tóm tắt quá khứ từ thời niên thiếu cho đến ngày tham
gia hoạt động xã hội (như ngày vào Đoàn thanh niên, nhập ngũ), ngày
thoát ly hoặc ngày vào hoạt động trong các tổ chức chính trị, kinh tế,
xã hội.
18.
Những công tác, chức vụ đã qua: viết đầy đủ, rõ ràng, liên tục 9theo
tháng) từ khi tham gia hoạt động xã hội đến nay, từng thời gian làm việc
gì? ở đâu? Giữ chức vụ gì về Đảng, chính quyền, trong lực lượng vũ
trang, các đoàn thể, các tổ chức văn hoá, giáo dục, khoa học, xã
hội...(viết cả thời gian nhập ngũ, xuất ngũ, tái ngũ, bị bắt, bị tù, bị
đứt liên lạc hoặc không hoạt động nếu có...)
19.
Đặc điểm lịch sử: Viết rõ lý do bị ngừng sinh hoạt đảng (nếu có); có bị
bắt, bị tù không (do chính quyền nào, từ ngày tháng năm nào đến ngày
tháng năm nào, ở đâu). Có tham gia hoặc có quan hệ với các tổ chức chính
trị, kinh tế, xã hội nào ở nước ngoài (làm gì, tổ chức nào, đặt trụ sở ở
đâu?).
20.
Những lớp đào tạo, bồi dưỡng đã qua: viết rõ đã học những lớp lý luận
chính trị hay chuyên môn, nghiệp vụ nào, theo chương trình gì; cấp nào
mở, tên trường, thời gian học, ở đâu; học chính quy hay tại chức; tên
văn bằng hoặc chứng chỉ được cấp.
21. Đi nước ngoài: viết rõ thời gian từ tháng, năm nào đến tháng, năm nào, đi nước nào, nội dung đi; do cấp nào cử đi.
22.
Khen thưởng: viết rõ tháng năm, hình thức được khen thưởng (từ bằng
khen trở lên), cấp nào quyết định; các danh hiệu được Nhà nước phong
tặng: Anh hùng lao động, Anh hùng lực lượng vũ trang, Nghệ sỹ nhân dân,
Nghệ sỹ ưu tú, Nhà giáo ưu tú...
23.
Kỷ luật: viết rõ tháng năm, lý do sai phạm, hình thức kỷ luật (về kỷ
luật đảng, chính quyền, đoàn thể từ khiển trách trở lên). Cấp nào quyết
định.
24. Hoàn cảnh gia đình: Viết rõ những người chủ yếu trong gia đình như:
-
Cha, mẹ đẻ (hoặc người nuôi dưỡng từ nhỏ), cha, mẹ vợ (hoặc cha, mẹ
chồng), vợ hoặc chồng: Viết rõ: họ và tên, năm sinh, quê quán; chỗ ở,
nghề nghiệp, hoàn cảnh kinh tế, thái độ chính trị của từng người qua các
thời kỳ:
+
Về hoàn cảnh kinh tế từng người: Viết rõ thành phần giai cấp trước Cách
mạng tháng Tám năm 1945, trong cải cách ruộng đất năm 1954 (ở miền Bắc)
hoặc trong cải tạo nông, công, thương nghiệp năm 1976 ở các tỉnh thành
phố phía Nam từ Quảng Trị trở vào như: cố nông, bần nông, trung nông,
phú nông, địa chủ, công chức, viên chức, dân nghèo, tiểu thương, tiểu
chủ, tiểu tư sản, tư sản...(nếu có sự thay đổi thành phần giai cấp cần
nói rõ lý do). Nếu thành phần gia đình chưa được quy định ở các thời
điểm nêu trên và hiện nay thì viết như nội dung hướng dẫn ở chỉ tiêu 11
nêu trên. Nguồn thu nhập, mức sống của gia đình hiện nay (viết tại thời
điểm kê khai, bao gồm: Tổng thu nhập của hộ gia đình (trong 01 năm):
gồm lương, các nguồn thu khác của bản thân và của các thành viên cũng
sinh sống chung trong một hộ gia đình về kinh tế. Nhà ở, đất ở, đất sản
xuất, kinh doanh (viết rõ ngồn gốc: được cấp, đựoc thuê, tự mua, xây
dựng, nhà đất thừa kế...tổng diện tích) của bản thân và của các thành
viên khác cũng sinh sống chung trong một hộ gia đình (thành viên nào đã
ra ở riêng thì không khai ở đây). Hoạt động kinh tế: Viết rõ kinh tế cá
thể, hộ gia đình, hợp tác xã, doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm
hữu hạn, công ty cổ phần tư nhân, chủ trang trại...số lao động thuê
mướn. Những tài sản có giá trị lớn: Viết những tài sản của bản thân và
hộ gia đình có giá trị 50 triệu đồng trở lên.).
+
Về thái độ chính trị của từng người: Viết rõ đã tham gia tổ chức cách
mạng, làm công tác gì, giữ chức vụ gì? Tham gia hoạt động và giữ chức vụ
gì trong tổ chức chính quyền, đoàn thể, đảng phái nào... của đế quốc
hoặc chế độ cũ; hiện nay, những người đó làm gì? ở đâu? Nếu chết thì ghi
rõ lý do chết, năm nào? Tại đâu?
- Anh,
chị, em ruột của bản thân, của vợ (hoặc chồng); các con: Viết rõ họ
tên, năm sinh (tuổi), chỗ ở, nghề nghiệp, hoàn cảnh kinh tế, thái độ
chính trị qua các thời kỳ như trên.
- Đối
với ông, bà, nội ngoại, chú bác cô dì cậu ruột: viết rõ họ tên, tuổi,
chỗ ở, nghề nghiệp và thái độ chính trị qua các thời kỳ của từng người
như trên.
25.
Tự nhận xét: Viết những ưu, khuyết điểm chính của bản thân về các mặt:
phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống, năng lực công tác và quan hệ quần
chúng từ khi phấn đấu và Đảng đến nay; sự tín nhiệm của quần chúng và
đảng viên ở đơn vị công tác đối với bản thân như thế nào?
26.
Cam đoan và ký tên: Viết “Tôi cam đoan đã khai đầy đủ, rõ ràng và chịu
trách nhiệm trước Đảng về những điều đã khai trong lý lịch”; viết rõ
ngày, tháng, năm, ký tên, ghi rõ họ tên.
27.
Nhận xét của chi uỷ chi bộ: Cần nêu rõ bản lý lịch đã khai đúng sự thật
chưa? Không đúng ở điểm nào? Có vi phạm tiêu chuẩn lịch sử chính trị
không? Quan điểm, lập trường, chính trị của người vào Đảng, năng lực
công tác, phẩm chất đạo đức, lối sống và quan hệ quần chúng...của người
xin vào Đảng thế nào?
28.
Chứng nhận của cấp uỷ cơ sở: Sau khi đã có kết quả thẩm tra, xác minh
làm rõ những vấn đề chưa rõ hoặc còn nghi vấn trong nội dung lý lịch của
người xin vào Đảng; tập thể cấp uỷ cơ sở xem xét, kết luận thì đồng chí
bí thư cấp uỷ viết rõ: “chứng nhận lý lịch của đồng chí...khai tại đảng
bộ (hoặc chi bộ) cơ sở... là đúng sự thực; không (hoặc có) vi phạm lịch
sử chính trị của người vào Đảng theo Quy định 75 – QĐ/TW, ngày
25/4/2000 của Bộ Chính trị khoá VIII; có đủ (hoặc không đủ) điều kiện về
lịch sử chính trị để xem xét kết nạp đồng chí ...vào Đảng”. Viết rõ
ngày, tháng, năm, chức vụ, ký tên, họ và tên đóng dấu của cấp uỷ cơ sở.
Trường hợp cấp uỷ cơ sở không có con dấu, thì cấp uỷ cấp trên trực tiếp
xác nhận chữ ký của Bí thư cấp uỷ cơ sở, ghi rõ chức vụ, ký tên, đóng
dấu của cấp uỷ.
29. Chứng nhận của cấp uỷ, tổ chức đảng...nơi đến thẩm tra lý lịch người vào Đảng:
- Chứng nhận của Ban Thường vụ hoặc của Ban Chấp hành đảng bộ cơ sở nơi đến thẩm tra:
Viết
những nội dung cần thiết về lý lịch của người xin vào Đảng do cấp uỷ
nơi có người xin vào Đảng yêu cầu, đã được tập thể cấp uỷ thống nhất;
đồng chí thay mặt cấp uỷ ký tên, ghi rõ chức vụ, họ tên và đóng dấu của
cấp uỷ.
- Chứng nhận của cơ quan tổ chức hoặc của cấp uỷ cấp trên cơ sở (nếu có):
Viết
những nội dung cần thiết về lý lịch của người xin vào đảng do cấp uỷ
nơi có người xin vào Đảng yêu cầu, đã được tập thể cấp uỷ hoặc Ban Tổ
chức thống nhất; đồng chí đại diện cấp uỷ hoặc của Ban Tổ chức ký tên,
ghi rõ chức vụ, họ tên và đóng dấu của cấp uỷ hoặc của Ban Tổ chức.
QUY TRÌNH CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN ĐẢNG
VÀ CHUYỂN ĐẢNG CHÍNH THỨC
- Căn cứ vào Ðiều lệ Ðảng Cộng sản Việt Nam (khoá X).
-
Theo Hướng dẫn số 03-HD/TCTW của Ban Tổ chức Trung ương ngày 29-12-2006
về Hướng dẫn một số vấn đề cụ thể thi hành Ðiều lệ Ðảng và Hướng dẫn số
05-HD/TCTW của BTC Trung ương Ðảng ngày 26-02-2002;
Văn phòng Ðảng uỷ tổng hợp, hướng dẫn về công tác phát triển đảng viên trong Ðảng bộ Bộ Khoa học và Công nghệ như sau:
I. Trình tự xét kết nạp đảng viên
Qua
thực tế rèn luyện phấn đấu có triển vọng trở thành đảng viên, chi bộ
xem xét cử đi học lớp bồi dưỡng nhận thức về Ðảng, khi có giấy chứng
nhận đủ điều kiện và tiêu chuẩn theo Ðiều lệ Ðảng quy định thì chi bộ
cho làm thủ tục để xét kết nạp vào Ðảng gồm các bước như sau:
1- Đơn xin vào Đảng
Người
vào Ðảng phải tự viết đơn (không đánh máy), trình bày rõ những nhận
thức của mình về mục đích, lý tưởng của Ðảng, về động cơ xin vào Ðảng.
2- Lý lịch của người vào Đảng
Người
vào Ðảng tự khai lý lịch đầy đủ, rõ ràng, trung thực và phải chịu trách
nhiệm về nội dung đã khai; nếu có điều gì không hiểu và không nhớ phải
báo cáo với chi bộ (có văn bản hướng dẫn khai lý lịch riêng) .
3- Thẩm tra lý lịch của người xin vào Ðảng
a/ Những người cần thẩm tra về lý lịch gồm:
- Người vào Đảng
- Cha, mẹ đẻ, cha mẹ vợ (chồng) hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng bản thân; vợ hoặc chồng của người vào Đảng.
b/ Nội dung thẩm tra:
-
Đối với người vào Đảng: Làm rõ những vấn đề về lịch sử chính trị và
chính trị hiện nay, về chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nước, về phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống.
- Đối với
người thân: Làm rõ những vấn đề về lịch sử chính trị và chính trị hiện
nay; việc chấp hành đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà
nước.
c) Phương pháp thẩm tra:
Nếu
biết rõ những người thân của người vào Đảng đang là đảng viên, trong lý
lịch người vào Đảng đã khai đầy đủ, rõ ràng theo quy định thì không
phải thẩm tra xác minh. Nội dung nào chưa rõ thì thẩm tra xác minh nội
dung đó; khi các cấp uỷ cơ sở (ở quê quán hoặc nơi cư trú, nơi làm việc)
đã xác nhận, nếu có nội dung nào chưa rõ thì đến ban tổ chức cấp uỷ cấp
trên trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng để thẩm tra làm rõ.
-
Những nội dung đã biết rõ trong lý lịch của người vào Đảng và những
người thân đều sinh sống, làm việc tại quê quán trong cùng một tổ chức
cơ sở đảng (xã, phường, thị trấn...) từ đời ông, bà nội đến nay thì chi
uỷ báo cáo với chi bộ, chi bộ kết luận, cấp uỷ cơ sở kiểm tra và ghi ý
kiến chứng nhận, ký tên, đóng dấu vào lý lịch; không cần có bản thẩm tra
riêng.
- Người
thân của người vào Đảng đang ở ngoài nước, thì cấp uỷ nơi người vào
Đảng làm văn bản nêu rõ nội dung đề nghị cấp uỷ hoặc cơ quan đại diện
Việt Nam ở ngoài nước (qua Ban Cán sự đảng ngoài nước) để lấy xác nhận;
trường hợp có nghi vấn về chính trị thì đến cơ quan an ninh trong nước
để thẩm tra.
-
Người vào Đảng và người thân của người vào Đảng đang làm việc tại cơ
quan đại diện, tổ chức phi chính phủ của nước ngoài và doanh nghiệp 100%
vốn nước ngoài tại Việt Nam, thì đại diện cấp uỷ cơ sở đến nơi làm việc
và cơ quan an ninh của Nhà nước có trách nhiệm quản lý, theo dõi các tổ
chức đó để thẩm tra những vấn đề có liên quan đến chính trị của những
người nêu trên.
-
Đối với ông bà nội, ngoại, anh chị em ruột, con, nếu có vấn đề nghi vấn
về chính trị ở trường hợp nào thì xác minh riêng trường hợp đó.
d) Trách nhiệm của các cấp uỷ và đảng viên:
Trách nhiệm của chi bộ và cấp uỷ cơ sở nơi có người vào Đảng:
+
Kiểm tra, đóng dấu giáp lai vào các trang trong lý lịch của người vào
Đảng (chi uỷ chưa nhận xét và cấp uỷ cơ sở chưa chứng nhận ký tên, đóng
dấu vào lý lịch).
+ Cử đảng viên đi thẩm hoặc gửi phiếu thẩm tra đến cấp uỷ cơ sở hoặc cơ quan có trách nhiệm để thẩm tra.
+ Tổng hợp kết quả thẩm tra, ghi nội dung chứng nhận, ký tên, đóng dấu vào lý lịch của người vào Đảng.
- Trách nhiệm của cấp uỷ cơ sở và cơ quan nơi được yêu cầu xác nhận lý lịch:
+
Chỉ đạo chi uỷ hoặc bí thư chi bộ (nơi chưa có chi uỷ) và cơ quan trực
thuộc có liên quan xác nhận vào lý lịch hoặc phiếu thẩm tra, báo cáo cấp
uỷ cơ sở.
+
Cấp uỷ cơ sở thẩm định, ghi nội dung xác nhận, ký tên, đóng dấu vào lý
lịch hoặc phiếu thẩm tra gửi cho cấp uỷ cơ sở có yêu cầu; nếu gửi phiếu
thẩm tra theo đường công văn thì không để chậm quá 30 ngày (ở trong
nước), 90 ngày (ở ngoài nước) kể từ khi nhận được phiếu yêu cầu thẩm tra
lý lịch.
+
Tập thể lãnh đạo ban tổ chức cấp uỷ cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ
sở đảng nơi được yêu cầu xác nhận lý lịch thống nhất về nội dung trước
khi xác nhận vào lý lịch hoặc phiếu thẩm tra.
- Trách nhiệm của đảng viên được cử đi thẩm tra lý lịch:
Phải
có trách nhiệm cao, công tâm, am hiểu nghiệp vụ và có hiểu biết về
người vào Đảng; kết thúc đợt thẩm tra phải làm văn bản báo cáo trung
thực với cấp uỷ những nội dung được giao thẩm tra và chịu trách nhiệm
trước Đảng về những nội dung đó.
đ) Kinh phí chi cho việc đi thẩm tra lý lịch của người vào Đảng:
Đảng
viên ở các cơ quan hưởng ngân sách Nhà nước, các doanh nghiệp đi thẩm
tra lý lịch người vào Đảng thì được thanh toán công tác phí theo quy
định hiện hành của Đảng và Nhà nước; ở các đơn vị khác thì được vận dụng
theo chỉ đạo của cấp uỷ cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng.
4 - Đảng viên chính thức giới thiệu người vào Đảng
a)
Đảng viên ''cùng công tác với người vào Đảng'' là đảng viên chính thức,
cùng hoạt động (công tác, lao động, học tập...) ít nhất 12 tháng với
người được giới thiệu vào Đảng trong cùng một đơn vị thuộc phạm vi lãnh
đạo của đảng bộ, chi bộ cơ sở.
Nếu
đảng viên giúp đỡ người vào Đảng chuyển công tác, nghỉ hưu, thay đổi
nơi cư trú đến đảng bộ cơ sở khác, bị kỷ luật... thì chi bộ phân công
đảng viên chính thức khác theo dõi, giúp đỡ người vào Đảng (không nhất
thiết đảng viên đó cùng hoạt động với người vào Đảng ít nhất 12 tháng).
b)
Đảng viên chính thức được phân công giúp đỡ người vào Đảng khi làm hồ
sơ kết nạp phải viết ''Giấy giới thiệu người vào Đảng'', nêu rõ những
điểm chính về lý lịch, phẩm chất chính trị, nhận thức về Đảng, đạo đức
lối sống, năng lực công tác, quan hệ quần chúng của người vào Đảng, chịu
trách nhiệm trước Đảng về những nội dung đó.
5 - Ban Chấp hành Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh ở cơ sở giới thiệu đoàn viên vào Đảng
Ban
chấp hành Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh cơ sở hoặc chi đoàn cơ
sở xem xét ra ''Nghị quyết giới thiệu đoàn viên ưu tú vào Đảng'', nghị
quyết cần nêu rõ những ưu điểm, khuyết điểm của đoàn viên về phẩm chất
chính trị, đạo đức lối sống, năng lực công tác, quan hệ quần chúng; số
thành viên tán thành, số thành viên không tán thành giới thiệu đoàn viên
vào Đảng; chịu trách nhiệm về những nội dung đó. Nghị quyết này được
gửi kèm theo nghị quyết đề nghị của chi đoàn nơi đoàn viên đang sinh
hoạt.
Những
tổ chức cơ sở đoàn lớn, hoạt động trên địa bàn rộng, nếu được cấp uỷ cơ
sở đồng ý và ban chấp hành đoàn cơ sở uỷ quyền, thì ban thường vụ được
ra nghị quyết giới thiệu đoàn viên ưu tú vào Đảng.
6 - Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở giới thiệu đoàn viên công đoàn vào Đảng
-
Ở cơ quan, doanh nghiệp nơi không có tổ chức Đoàn Thanh niên Cộng sản
Hồ Chí Minh, người vào Đảng là đoàn viên công đoàn trong độ tuổi thanh
niên, được ban chấp hành công đoàn cơ sở xem xét, ra ''Nghị quyết giới
thiệu đoàn viên công đoàn vào Đảng'' thay cho một đảng viên chính thức.
-
Thủ tục giới thiệu người vào Đảng của Ban Chấp hành Công đoàn như thủ
tục giới thiệu người vào Đảng của Ban Chấp hành Đoàn Thanh niên.
-
Nơi có tổ chức Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, người vào Đảng
không còn trong độ tuổi thanh niên thì do 2 đảng viên chính thức giới
thiệu.
7 - Lấy ý kiến nhận xét của đoàn thể nơi làm việc và chi uỷ nơi cư trú đối với người vào Đảng
a) Nơi làm việc.
Chi
uỷ tổ chức lấy ý kiến của đại diện các tổ chức chính trị - xã hội trong
phạm vi lãnh đạo của chi bộ mà người vào Đảng là thành viên.
b) Nơi cư trú.
Chi
uỷ nơi có người vào Đảng đang làm việc lấy ý kiến trực tiếp hoặc gửi
phiếu lấy ý kiến chi uỷ hoặc chi bộ (nơi chưa có chi uỷ) nơi cư trú của
người vào Đảng.
c)
Chi uỷ nơi có người vào Đảng tổng hợp ý kiến nhận xét của đoàn thể nơi
làm việc và chi uỷ nơi cư trú đối với người vào Đảng, kèm theo hai văn
bản nêu trên để báo cáo chi bộ.
8 - Nghị quyết của chi bộ xét kết nạp người vào Đảng
a)
Chi bộ (kể cả chi bộ cơ sở) xem xét: Đơn xin vào Đảng; lý lịch của
người vào Đảng; văn bản giới thiệu của đảng viên chính thức; Nghị quyết
giới thiệu đoàn viên của Ban Chấp hành Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí
Minh cơ sở hoặc nghị quyết giới thiệu đoàn viên công đoàn của Ban Chấp
hành Công đoàn cơ sở; bản tổng hợp ý kiến nhận xét của tổ chức đoàn thể
nơi làm việc và chi uỷ nơi cư trú.
b)
Nếu được hai phần ba số đảng viên chính thức trở lên tán thành kết nạp
người vào Đảng thì chi bộ ra nghị quyết đề nghị cấp uỷ cấp trên xem xét,
quyết định.
-
Nghị quyết nêu rõ kết luận của chi bộ về lý lịch; ý thức giác ngộ chính
trị; ưu khuyết điểm về phẩm chất đạo đức, lối sống; năng lực công tác;
quan hệ quần chúng... của người vào Đảng; số đảng viên chính thức tán
thành, không tán thành, lý do không tán thành.
Ở
những nơi có đảng uỷ bộ phận thì đảng uỷ bộ phận thẩm định nghị quyết
của chi bộ về kết nạp đảng viên, báo cáo cấp uỷ cơ sở xét kết nạp người
vào Đảng.
9 - Nghị quyết của cấp uỷ cơ sở xét kết nạp người vào Đảng
a)
Trước khi đưa ra đảng uỷ cơ sở xem xét, ban thường vụ hoặc thường trực
(nơi chưa có ban thường vụ) cấp uỷ cơ sở phải tiến hành kiểm tra lại hồ
sơ lý lịch của người vào Đảng và các văn bản của chi bộ hoặc đảng uỷ bộ
phận (nếu có).
b)
Tập thể đảng uỷ cơ sở thảo luận, biểu quyết, nếu được hai phần ba số
cấp uỷ viên trở lên tán thành thì ra nghị quyết đề nghị cấp uỷ cấp trên
xét kết nạp.
Nếu đảng uỷ cơ sở được uỷ quyền quyết định kết nạp đảng viên thì do đảng uỷ cơ sở đó ra quyết định kết nạp.
10 - Quyết định của cấp uỷ có thẩm quyền kết nạp đảng viên
a)
Sau khi nhận được nghị quyết đề nghị kết nạp đảng viên của cấp uỷ cơ sở
ban tổ chức của cấp uỷ có thẩm quyền tiến hành thẩm định lại, trích lục
tài liệu gửi các đồng chí uỷ viên thường vụ cấp uỷ nghiên cứu.
b)
Ban thường vụ cấp uỷ họp xét, nếu được trên một nửa số thành viên ban
thường vụ đồng ý thì ra quyết định kết nạp đảng viên. Đối với đảng uỷ cơ
sở được uỷ quyền quyết định kết nạp đảng viên, thì phải được ít nhất
hai phần ba cấp uỷ viên đương nhiệm đồng ý mới được ra quyết định kết
nạp đảng viên.
c) Thời gian xét làm thủ tục kết nạp người vào Đảng:
Khi
chi bộ có nghị quyết đề nghị kết nạp, cấp uỷ có thẩm quyền phải xem xét
quyết định và thông báo kết quả cho chi bộ, không được để chậm quá 60
ngày; nếu quá thời hạn trên mà không có lý do chính đáng thì cấp uỷ để
chậm phải kiểm điểm trách nhiệm trước cấp uỷ cấp trên.
d)
Trường hợp người vào Đảng có vấn đề liên quan đến lịch sử chính trị
hoặc chính trị hiện nay, không thuộc thẩm quyền quyết định của cấp uỷ
(theo quy định của Bộ Chính trị) thì báo cáo ban thường vụ tỉnh uỷ,
thành uỷ hoặc đảng uỷ trực thuộc Trung ương xem xét, nếu được sự đồng ý
bằng văn bản thì cấp uỷ có thẩm quyền mới ra quyết định kết nạp.
11 - Tổ chức lễ kết nạp đảng viên
a)
Khi có quyết định kết nạp đảng viên của cấp uỷ có thẩm quyền, chi bộ tổ
chức lễ kết nạp đảng viên kịp thời, không để chậm quá 30 ngày, kể từ
ngày nhận được quyết định.
b)
Lễ kết nạp đảng viên phải được tổ chức trang nghiêm; tiến hành kết nạp
từng người một (nếu kết nạp từ hai người trở lên trong cùng một buổi
lễ).
c) Trang trí lễ kết nạp: (nhìn từ dưới lên)
- Trên cùng là khẩu hiệu : Đảng Cộng sản Việt Nam quang vinh muôn năm
- Cờ Đảng, cờ Tổ Quốc, tượng hoặc ảnh Chủ tịch Hồ Chí Minh (bên trái)
- Tiêu đề “Lễ kết nạp đảng viên”
d) Chương trình buổi lễ kết nạp:
- Chào cờ (hát Quốc ca, Quốc tế ca);
- Tuyên bố lý do; giới thiệu đại biểu;
- Người vào Đảng đọc đơn xin vào Đảng;
- Đại diện đảng viên được phân công giúp đỡ đọc bản giới thiệu người vào Đảng;
-
Đại diện Ban Chấp hành Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh cơ sở hoặc
Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở đọc bản giới thiệu đoàn viên ưu tú vào
Đảng (nếu có);
-
Bí thư chi bộ hoặc đại diện chi uỷ đọc quyết định kết nạp đảng viên của
cấp uỷ có thẩm quyền (những người dự lễ kết nạp đứng nghiêm);
- Đảng viên mới đọc lời tuyên thệ;
-
Đại diện chi uỷ nói rõ nhiệm vụ, quyền hạn của người đảng viên, nhiệm
vụ của chi bộ và phân công đảng viên chính thức giúp đỡ đảng viên dự bị;
- Đại diện đảng uỷ cấp trên phát biểu ý kiến (nếu có);
- Bế mạc (hát Quốc ca, Quốc tế ca).
12 - Việc xem xét kết nạp đảng viên đối với người vào Đảng khi thay đổi đơn vị công tác hoặc nơi cư trú
a)
Người đang trong thời kỳ được tổ chức đảng xem xét kết nạp mà chuyển
sang đơn vị công tác hoặc nơi cư trú mới, thì cấp uỷ cơ sở nơi chuyển đi
làm giấy chứng nhận người đó là cảm tình Đảng, đang được tổ chức đảng
giúp đỡ, xem xét kết nạp; cấp uỷ cơ sở nơi đến giao cho chi bộ tiếp tục
phân công đảng viên chính thức (không lệ thuộc vào thời gian đảng viên
chính thức cùng công tác với người vào Đảng) theo dõi, giúp đỡ.
b) Người
vào Đảng đã được chi bộ, đảng uỷ cơ sở xét, ra nghị quyết đề nghị cấp
uỷ có thẩm quyền xét, kết nạp đảng viên nhưng chưa gửi hồ sơ kết nạp lên
cấp uỷ có thẩm quyền, thì cấp uỷ cơ sở nơi chuyển đi làm công văn gửi
kèm hồ sơ đề nghị kết nạp đảng viên đến cấp uỷ cấp trên trực tiếp của tổ
chức cơ sở đảng nơi chuyển đến. Cấp uỷ cấp trên trực tiếp của cơ sở nơi
chuyển đến chỉ đạo cấp uỷ đảng trực thuộc phân công đảng viên chính thì
theo dõi, giúp đỡ và xem xét để kết nạp.
c)
Người vào Đảng đã được cấp uỷ cơ sở gửi nghị quyết và hồ sơ kết nạp
đảng viên lên cấp có thẩm quyền, nhưng chưa có quyết định kết nạp hoặc
đã có quyết định kết nạp nhưng ngày ra quyết định kết nạp sau 30 ngày kể
từ ngày ghi trong
quyết định của cấp có thẩm quyền cho người vào Đảng chuyển đơn vị công
tác, học tập hoặc chuyển đến nơi cư trú mới, thì cấp uỷ có thẩm quyền
làm công văn gửi kèm theo hồ sơ đề nghị kết nạp đến cấp uỷ cấp trên trực
tiếp của tổ chức cơ sở đảng nơi chuyển đến để xem xét, quyết định kết
nạp.
Trường
hợp cấp uỷ có thẩm quyền ra quyết định kết nạp người vào Đảng trong
thời hạn 30 ngày kể từ ngày người được vào Đảng có quyết định được
chuyển đến đơn vị công tác, học tập hoặc nơi cư trú mới, thì gửi công
văn kèm theo quyết định và hồ sơ kết nạp đến cấp uỷ cấp trên trực tiếp
của tổ chức cơ sở đảng nơi người vào Đảng chuyển đến để chỉ đạo chi bộ
tổ chức lễ kết nạp đảng viên. Không tổ chức lễ kết nạp nơi đã chuyển đi.
d)
Người vào Đảng chuyển đến đơn vị công tác, học tập hoặc nơi cư trú mới
thuộc phạm vi lãnh đạo của cấp uỷ có thẩm quyền (trong một đảng bộ huyện
và tương đương), thì cấp uỷ có thẩm quyền xem xét và thông báo đến cấp
uỷ cơ sở nơi chuyển đi, đồng thời chuyển quyết định kết nạp đến cấp uỷ
cơ sở nơi người vào Đảng đến để tổ chức lễ kết nạp.
Với
các trường hợp nêu trên, cấp uỷ cơ sở nơi chuyển đến cần kiểm tra kỹ hồ
sơ, thủ tục kết nạp trước khi tổ chức lễ kết nạp; nếu chưa bảo đảm
nguyên tắc, thủ tục hoặc chưa đủ tiêu chuẩn đảng viên thì đề nghị cấp uỷ
có thẩm quyền nơi ra quyết định kết nạp xem xét lại. Thời gian xem xét
lại không để quá 60 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của cấp
uỷ nơi người vào Đảng chuyển đến.
13 - Việc phân công đảng viên theo dõi, giúp đảng viên dự bị chuyển công tác đến đơn vị mới hoặc đến nơi cư trú mới
a)
Đảng viên dự bị chuyển sinh hoạt đảng (chính thức hoặc tạm thời) đến
đơn vị công tác hoặc nơi cư trú mới, thì chi uỷ, đảng uỷ cơ sở nơi đảng
viên chuyển đi nhận xét vào bản tự kiểm điểm của đảng viên dự bị, để
đảng viên báo cáo cấp uỷ, chi bộ nơi chuyển đến theo dõi, giúp đỡ.
b)
Chi bộ nơi đảng viên dự bị chuyển đến tiếp tục phân công đảng viên
chính thức theo dõi, giúp đỡ; khi hết thời gian dự bị, đảng viên dự bị
viết bản tự kiểm điểm và đảng viên chính thức được phân công giúp đỡ
viết bản “Nhận xét đảng viên dự bị'' báo cáo chi bộ.
II. Hồ sơ, thủ tục xét công nhận đảng viên dự bị thành đảng viên chính thức (kể cả kết nạp lại), gồm có
1- Giấy chứng nhận học lớp bồi dưỡng đảng viên mới
Đảng
viên dự bị phải học lớp bồi dưỡng đảng viên mới, được trung tâm bồi
dưỡng chính trị cấp huyện hoặc cấp uỷ có thẩm quyền kết nạp đảng viên
cấp giấy chứng nhận.
2- Bản tự kiểm điểm của đảng viên dự bị
Sau
12 tháng, kể từ ngày chi bộ làm lễ kết nạp, đảng viên dự bị viết bản tự
kiểm điểm đề nghị chi bộ xét, công nhận đảng viên chính thức. Nội dung
kiểm điểm phải nêu rõ ưu điểm, khuyết điểm về thực hiện nhiệm vụ đảng
viên và biện pháp khắc phục khuyết điểm, tồn tại.
3- Bản nhận xét của đảng viên chính thức được phân công giúp đỡ
Đảng
viên được phân công giúp đỡ viết bản “Nhận xét đảng viên dự bị'' để báo
cáo chi bộ; nội dung nhận xét cần lêu rõ ưu điểm, khuyết điểm về lập
trường tư tưởng, nhận thức về Đảng, đạo đức lối sống và mức độ hoàn
thành nhiệm vụ được giao của đảng viên dự bị.
4- Bản nhận xét của đoàn thể nơi công tác và chi uỷ nơi cư trú
a)
Phạm vi, hình thức tổ chức và thủ tục lấy ý kiến nhận xét của đoàn thể
nơi công tác và chi uỷ nơi cư trú đối với đảng viên dự bị được tiến hành
như sau:
-
Nơi làm việc: Chi uỷ tổ chức lấy ý kiến của đại diện các tổ chức chính
trị - xã hội trong phạm vi lãnh đạo của chi bộ mà người vào Đảng là
thành viên.
-
Nơi cư trú: Chi uỷ có người vào Đảng đang làm việc lấy ý kiến trực tiếp
hoặc gửi phiếu lấy ý kiến chi uỷ hoặc chi bộ (nơi chưa có chi uỷ) nơi
cư trú của người vào Đảng.
b)
Chi uỷ nơi có đảng viên dự bị tổng hợp ý kiến nhận xét của đoàn thể nơi
công tác và chi uỷ nơi cư trú đối với đảng viên dự bị để báo cáo chỉ
bộ, kèm theo ý kiến của từng đoàn thể và của chi uỷ nơi cư trú.
5- Nghị quyết của chi bộ, đảng uỷ cơ sở và quyết định công nhận đảng viên chính thức của cấp có thẩm quyền
a)
Nội dung và cách tiến hành của chi bộ, đảng uỷ cơ sở, cấp có thẩm quyền
xét, quyết định công nhận đảng viên chính thức thực hiện theo hướng dẫn
tại điểm 3 (3.9, 3.10, 3. 11) của Hướng dẫn 03 - HD/BTCTW ngày
26/12/2006.
b) Sau
khi có quyết định của cấp có thẩm quyền công nhận đảng viên chính thức,
chi ủy công bố quyết định trong hội nghị chi bộ gần nhất.
6- Thủ tục xoá tên đảng viên dự bị
a)
Đảng viên dự bị vi phạm tư cách đảng viên thì chi bộ xem xét, nếu có
hai phần ba đảng viên chính thức trở lên biểu quyết đồng ý xoá tên đảng
viên dự bị thì ra nghị quyết, báo cáo cấp uỷ cấp trên.
b)
Đảng uỷ cơ sở xem xét, nếu có hai phần ba đảng uỷ viên trở lên biểu
quyết đồng ý xoá tên đảng viên dự thì ra nghị quyết, báo cáo cấp uỷ có
thẩm quyền.
c)
Ban thường vụ cấp uỷ có thẩm quyền xem xét, nếu có trên một nửa số
thành viên biểu quyết đồng ý xoá tên thì ra quyết định xoá tên.
d)
Đảng uỷ cơ sở được uỷ quyền quyết định kết nạp đảng viên ra quyết định
xoá tên đảng viên dự bị nếu được sự đồng ý của ít nhất hai phần ba đảng
uỷ viên đương nhiệm.
III. Một số vấn đề liên quan đến kết nạp đảng viên và công nhận đảng viên chính thức
5.1- Hình thức biểu quyết để quyết định hoặc đề nghị kết nạp đảng viên, công nhận đảng viên chính thức và xoá tên đảng viên
Việc
biểu quyết để quyết định hoặc ra nghị quyết đề nghị kết nạp đảng viên,
công nhận đảng viên chính thức, xoá tên trong danh sách đảng viên thực
hiện bằng hình thức bỏ phiếu kín hoặc biểu quyết bằng thẻ đảng viên do
hội nghị chi bộ và hội nghị của cấp uỷ quyết định. Trường hợp biểu quyết
không đủ tỷ lệ theo quy định để quyết định hoặc ra nghị quyết thì phải
báo cáo đầy đủ kết quả biểu quyết lên đến cấp uỷ có thẩm quyền xem xét,
quyết định.
5.2- Trách nhiệm của chi bộ nơi sinh hoạt tạm thời đối với người vào Đảng và công nhận đảng viên chính thức
a) Kết nạp đảng viên:
-
Khi được cấp ủy đảng nơi làm việc chính thức giới thiệu đến, chi bộ nơi
có người phấn đấu vào Đảng sinh hoạt tạm thời cử đảng viên chính thức
theo dõi, giúp đỡ quần chúng phấn đấu vào Đảng. Khi đủ điều kiện, chi bộ
gửi nhận xét về chi bộ nơi người xin vào Đảng công tác chính thức để
xem xét kết nạp vào Đảng theo quy định.
-
Sau khi có quyết định của cấp uỷ có thẩm quyền kết nạp đảng viên, chi
bộ nơi ra nghị quyết đề nghị kết nạp tổ chức lễ kết nạp đảng viên và làm
thủ tục giới thiệu đảng viên đến sinh hoạt đảng tạm thời tại chi bộ nơi
học tập, làm việc.
b) Công nhận đảng viên chính thức:
-
Khi đảng viên hết thời gian dự bị, chi bộ nơi sinh hoạt tạm thời của
đảng viên dự bị thực hiện các thủ tục gửi về chi bộ nơi đảng viên sinh
hoạt chính thức để xem xét công nhận đảng viên chính thức theo quy định
tại điểm 4 của Hướng dẫn 03 – HD/BTCTW ngày 29/12/2006.
Khi
có quyết định của cấp uỷ có thẩm quyền công nhận đảng viên chính thức,
chi ủy nơi đảng viên sinh hoạt đảng chính thức công bố quyết định trong
hội nghị chi bộ; thông báo cho đảng viên và tổ chức đảng nơi đảng viên
sinh hoạt đảng tạm thời biết.
5.3- Thủ tục và cách tính tuổi đảng cho đảng viên.
a)
Tuổi đảng của đảng viên được kết nạp lại thực hiện theo quy định tại
điểm 5 (5.5), Quy định số 23-QĐ/TW ngày 31-10-2006 của Bộ Chính trị, cụ
thể như sau:
Đảng
viên làm bản kê khai về tuổi đảng của mình, báo cáo chi bộ; chi bộ thẩm
tra, báo cáo đảng uỷ cơ sở; đảng uỷ cơ sở thẩm định, báo cáo cấp uỷ có
thẩm quyền. Cấp ủy có thẩm quyền xem xét, ra quyết định tính lại tuổi
đảng cho đảng viên. Quyết định được gửi cho đảng viên và lưu hồ sơ.
b)
Việc tính lại tuổi đảng đối với đảng viên bị khai trừ có thời hạn theo
quy định của Điều lệ Đảng khoá II, thời gian mất liên lạc với tổ chức
Đảng và thời gian gián đoạn do chuyển sinh hoạt đảng cũng được thực hiện
tương tự như trên.
5.4- Trường hợp kết nạp người vào Đảng và công nhận đảng viên chính thức sai quy định
Cấp
uỷ cấp trên, qua kiểm tra phát hiện thấy việc kết nạp người vào Đảng và
công nhận đảng viên chính thức sai quy định thì xử lý như sau:
a)
Nết quyết định kết nạp người vào Đảng và công nhận đảng viên chính thức
không đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo qui định tại Điều 1 Điều lệ Đảng và
điểm 5 Quy định số 23-QĐ/TW ngày 31-10-2006 của Bộ Chính trị, thì chỉ
đạo cấp uỷ ra quyết định phải huỷ bỏ quyết định của mình và thông báo
cho chi bộ nơi đảng viên sinh hoạt xoá tên trong danh sách đảng viên.
b)
Nếu quyết định kết nạp người vào Đảng và công nhận đảng viên chính thức
không đúng thẩm quyền và không đúng thủ tục (quy định tại Điều 4, Điều
5, Điều lệ Đảng và điểm 3 Quy định số 23 – QĐ/TW ngày 31-10-2006 của Bộ
Chính trị, thì cấp uỷ cấp trên quyết định huỷ bỏ quyết định đó và chỉ
đạo cấp uỷ có thẩm quyền làm lại các thủ tục theo quy định.
5.5- Thời hạn sử dụng văn bản trong hồ sơ xét kết nạp người vào Đảng
a)
Quá 12 tháng, kể từ khi lập hồ sơ đề nghị xét kết nạp người vào Đảng mà
chi bộ chưa xem xét đề nghị kết nạp được thì phải làm lại các tài liệu
sau:
- Văn bản giới thiệu của đảng viên chính thức được phân công giúp đỡ người vào Đảng;
-
Nghị quyết giới thiệu đoàn viên vào Đảng của Ban Chấp hành Đoàn Thanh
niên Cộng sản Hồ Chí Minh cơ sở hoặc của Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở;
- Văn bản thẩm tra bổ sung lý lịch của người vào Đảng nếu có thay đổi so với thời điểm thẩm tra lần trước;
- Ý kiến nhận xét bổ sung của đoàn thể nơi công tác và chi uỷ nơi cư trú đối với người xin vào Đảng.
b)
Quá 60 tháng, kể từ khi người vào Đảng được cấp giấy chứng nhận đã học
lớp bồi dưỡng nhận thức về Đảng mà chi bộ chưa xem xét đề nghị kết nạp,
thì chi bộ phải giới thiệu người vào Đảng học lại để được cấp giấy chứng
nhận mới trước khi xem xét, kết nạp.
6. Kết nạp đảng viên trong một số trường hợp cụ thể
6.1- Về việc kết nạp lại người vào Đảng
Việc
xét kết nạp lại người vào Đảng thực hiện theo điểm 5 Quy định số
23-QĐ/TW ngày 31-10-2006 của Bộ Chính trị, cụ thể như sau:
a) Tại thời điểm chi bộ xét kết nạp lại người vào Đảng:
-
Người bị khai trừ, xoá tên, cho ra khỏi Đảng đã có thời gian ít nhất 36
tháng, kể từ ngày cấp có thẩm quyền ban hành quyết định.
-
Người bị án hình sự ít nghiêm trọng (bị phạt 3 năm tù trở xuống) đã có
thời gian ít nhất 60 tháng, kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền quyết định
xoá án
b) Những đảng viên được kết nạp lại phải trải qua thời gian dự bị 12 tháng.
6.2- Kết nạp vào Đảng đối với người có đạo
Thực
hiện theo Quy định 123-QĐ/TW ngày 28-9-2004 của Bộ Chính trị khoá IX và
Hướng dẫn số 40-HD/BTCTW ngày 08-4-2005 của Ban Tổ chức Trung ương.
6.3- Kết nạp vào Đảng đối với người có quan hệ hôn nhân với người nước ngoài
Thực hiện theo Quy định số 127-QĐ/TW ngày 03-11-2004 của Ban Bí thư khoá IX và Hướng dẫn số 41-HD/BTCTW ngày 13-4-2005 của Ban Tổ chức Trung ương.
6.4- Kết nạp đảng viên là người Hoa
Thực
hiện theo Thông tri số 06-TT/TW ngày 02-11-2004 của Ban Bí thư khoá IX
và Hướng dẫn số 42-HD/BTCTW ngày 13-4-2005 của Ban Tổ chức Trung ương.
6.5- Thẩm quyền xét kết nạp đảng viên trong một số trường hợp cụ thể
a) Người đang học tập trung ở trường từ 12 tháng trở lên: Do tổ chức Đảng nhà trường xem xét kết nạp.
Tổ
chức đảng ở địa phương nơi người vào Đảng cư trú có nhận xét về phẩm
chất, đạo đức, lối sống, quan hệ xã hội, việc chấp hành đường lối, chính
sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước gửi về cấp uỷ nhà trường để có cơ
sở xem xét.
b) Người đã tốt nghiệp ra trường về địa phương chờ việc làm thì tổ chức đảng địa phương xem xét kết nạp.
c) Người đang làm hợp đồng tại cơ quan, doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp:
-
Nếu làm hợp đồng dưới 12 tháng (có thời hạn) thì tổ chức đảng nơi cư
trú xét kết nạp; trước khi làm thủ tục xem xét kết nạp phải có nhận xét
của cơ quan doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp nơi người đó làm việc.
-
Nếu làm hợp đồng từ 12 tháng trở lên (không thời hạn) thì tổ chức đảng
của cơ quan, doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp nơi người đó làm việc xem
xét, kết nạp.
6.6- Việc kết nạp người vào Đảng ở nơi chưa có đảng viên, chưa có chi bộ
Cấp
ủy cấp trên giao cho chi bộ có điều kiện thuận lợi nhất để phân công
đảng viên chính thức tuyên truyền, giúp đỡ người vào Đảng. Khi có đủ
điều kiện tiêu chuẩn vào Đảng thì chi bộ nơi có đảng viên giúp đỡ người xin vào Đảng đang sinh hoạt làm thủ tục đề nghị kết nạp theo quy định.
IV. Phát và quản lý thẻ đảng viên
Việc
phát thẻ và quản lý thẻ đảng viên thực hiện theo quy định tại điểm 9
(9.l), Quy định số 23-QĐ/TW ngày 31-10-2006 của Bộ Chính trị, cụ thể như
sau:
7.1- Phát và quản lý thẻ đảng viên
a) Đảng viên chính thức có đủ tư cách mới được phát thẻ đảng viên.
Tại
thời điểm xét, đảng viên bị thi hành kỷ luật về Đảng từ hình thức khiển
trách trở lên thì chưa phát thẻ đảng viên. Sau 3 tháng (đối với kỷ luật
khiển trách) sau 6 tháng (đối với kỷ luật cảnh cáo), 12 tháng (đối với
kỷ luật cách chức) nếu không tái phạm khuyết điểm thì được xét phát thẻ
đảng viên.
b) Đảng viên đang bị bệnh tâm thần thì chưa phát thẻ đảng viên.
c)
Đảng viên được cộng nhận là đảng viên chính thức tại tổ chức Đảng ở
ngoài nước thì do Ban Cán sự đảng ngoài nước xét, làm thẻ đảng viên theo
các đợt trong năm; khi trở về nước được Ban Cán sự đảng ngoài nước trao
thẻ đảng viên.
d)
Đảng viên bị mất thẻ phải kiểm điểm trước chi bộ. Nếu có lý do chính
đáng thì được cấp lại thẻ đảng viên, nếu không có lý do chính đáng thì
phải xử lý kỷ luật trước khi cấp lại thẻ.
đ) Đảng viên bị hỏng thẻ thì báo cáo với chi bộ để cấp có thẩm quyền đổi lại thẻ đảng viên.
e) Đảng viên hy sinh, từ trần, gia đình của đảng viên đó được giữ lại thẻ đảng viên.
7.2- Về sử dụng thẻ đảng viên
a) Thẻ đảng viên là giấy chứng nhận quan trọng của đảng viên được sử dụng trong các trường hợp sau:
- Biểu quyết trong sinh hoạt đảng;
- Trình thẻ đảng viên với cấp uỷ để được tham gia sinh hoạt đảng tạm thời dưới 3 tháng;
-
Trình thẻ đảng viên khi làm thủ tục chuyển sinh hoạt đảng; khi ra ngoài
nước phải giao thẻ đảng viên cho Ban Cán sự đảng ngoài nước quản lý.
b)
Đảng viên hoặc tổ chức đảng khi phát hiện những trường hợp lấy cắp hoặc
làm giả thẻ đảng viên phải kịp thời báo cáo với cấp uỷ.
c) Định kỳ 5 năm thực hiện việc kiểm tra kỹ thuật thẻ đảng viên theo hướng dẫn của Ban Tổ chức Trung ương.
7.3- Trách nhiệm của các cấp uỷ trong việc phát và quản lý thẻ đảng viên
a)
Cấp uỷ cơ sở: xét và làm thủ tục đề nghị cấp uỷ cấp trên trực tiếp xét
phát thẻ đảng viên, cấp lại thẻ đảng viên bị mất hoặc bị hỏng; tổ chức
lễ phát thẻ đảng viên; định kỳ hằng năm chi bộ kiểm tra thẻ của đảng
viên trong chi bộ.
b)
Cấp uỷ cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng: xét ra quyết định
phát thẻ đảng viên, cấp lại thẻ đảng viên bị mất hoặc bị hỏng: lập danh
sách đảng viên được phát thẻ trong đảng bộ; tổ chức điền, viết thẻ đảng
viên và quản lý sổ phát thẻ đảng viên.
THỦ TỤC CHUYỂN SINH HOẠT ĐẢNG
Việc
chuyển sinh hoạt đảng thực hiện theo quy định tại điểm 9 (9.3) Quy định
số 23 - QĐ/TW ngày 31-10-2006 của Bộ Chính trị, cụ thể như sau:
9.1- Trách nhiệm của đảng viên và cấp uỷ về chuyển sinh hoạt đảng
a) Đối với đảng viên:
-
Đảng viên phải xuất trình quyết định của cấp có thẩm quyền cho chuyển
công tác, thay đổi nơi cư trú và bản tự kiểm điểm về ưu, khuyết điểm
thực hiện nhiệm vụ đảng viên trong một năm trước thời điểm chuyển sinh
hoạt đảng chính thức hoặc sinh hoạt đảng tạm thời đến đảng bộ mới.
-
Đảng viên phải bảo quản cẩn thận hồ sơ chuyển sinh hoạt đảng, nếu để
mất giấy giới thiệu sinh hoạt đảng và hồ sơ thì phải báo cáo ngay với
cấp uỷ nơi làm thủ tục trước đó (tường trình rõ lý do mất và bản xác
nhận của công an xã, phường hoặc huyện, quận... nơi bị mất hồ sơ chuyển
sinh hoạt) để cấp uỷ xem xét và giới thiệu với cấp uỷ cơ sở nơi chuyển
đi xét lập lại hồ sơ đảng viên và làm thủ tục chuyển sinh hoạt đảng.
b) Đối với cấp uỷ cơ sở:
-
Chi uỷ, chi bộ, đảng uỷ bộ phận (nếu có) trực tiếp làm thủ tục giới
thiệu, ghi nhận xét vào bản kiểm điểm của đảng viên và giao cho bí thư,
phó bí thư của cấp uỷ ký giấy giới thiệu sinh hoạt đảng.
-
Đảng uỷ cơ sở trực tiếp làm thủ tục giới thiệu; nhận xét, đóng dấu
chứng nhận vào bản kiểm điểm đảng viên; xét cấp lại và chuyển sinh hoạt
đảng và giao cho bí thư, phó bí thư, uỷ viên thường vụ của cấp uỷ ký
giấy giới thiệu chuyển sinh hoạt đảng.
c) Đối với cấp ủy cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng:
-
Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định của Trung ương về giới
thiệu sinh hoạt đảng ở các cấp uỷ trực thuộc; xử lý các trường hợp đảng
viên chậm nộp hồ sơ hoặc không nộp hồ sơ chuyển sinh hoạt đảng; đồng chí
bí thư, phó bí thư, uỷ viên thường vụ, trưởng ban tổ chức của cấp uỷ ký
giấy giới thiệu sinh hoạt đảng và đóng dấu của cấp uỷ.
-
Chỉ đạo ban tổ chức cấp uỷ thực hiện thủ tục giới thiệu sinh hoạt đảng,
viết phiếu báo chuyển sinh hoạt đảng và sử dụng, quản lý sổ giới thiệu
sinh hoạt đảng.
9.2- Thủ tục chuyển sinh hoạt đảng
9.2.1- Chuyển sinh hoạt đảng chính thức (cắt khỏi đảng số của đảng bộ)
a) Ở trong nước:
Đảng
viên được cấp có thẩm quyền quyết định chuyển công tác sang một đơn vị
mới, được nghỉ hưu, nghỉ mất sức, phục viên hoặc thay đổi nơi cư trú lâu
dài; đảng viên đi công tác biệt phái hoặc đến làm hợp đồng không thời
hạn từ 12 tháng trở lên ở các cơ quan, doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp và
hội quần chúng, thì giải quyết việc chuyển sinh hoạt đảng như sau:
+
Ở những nơi có tổ chức đảng: được chuyển sinh hoạt đảng chính thức đến
tổ chức cơ sở đảng nơi đảng viên đến làm việc hoặc nơi cư trú lâu dài.
+
Ở những nơi chưa có tổ chức đảng: nếu cơ quan, doanh nghiệp, đơn vị sự
nghiệp... ở quá xa nơi đảng viên thường trú, thì được chuyển sinh hoạt
đảng chính thức đến đảng bộ nơi đảng viên tạm trú. Trường hợp đảng viên
đến làm việc ở gần nơi thường trú, thì đảng viên vẫn sinh hoạt ở đảng bộ
cũ.
-
Đảng viên là học sinh, sinh viên tốt nghiệp ra trường ở trong nước từ 3
tháng trở lên mà chưa có nơi tạm nhận làm việc thì đảng uỷ nhà trường
giới thiệu chuyển sinh hoạt đảng chính thức cho đảng viên về đảng bộ nơi
cư trú.
b) Ra ngoài nước:
-
Đảng viên được cử đi công tác, học tập, lao động, được cơ quan có thẩm
quyền của Đảng và Nhà nước cho đi thăm người thân... ở ngoài nước từ 12
tháng trở lên, nếu ở đó chưa có tổ chức đảng thì giải quyết việc chuyển
sinh hoạt đảng như sau:
+
Đảng viên đi đơn lẻ thì Ban Cán sự đảng ngoài nước trực tiếp hướng dẫn
về sinh hoạt đảng. Khi đảng viên ở ngoài nước về phải có bản tự kiểm
điểm trong thời gian ở ngoài nước về tư cách đảng viên và thực hiện
nhiệrn vụ được giao, có xác nhận của tổ chức đảng hoặc cơ quan đại diện
của ta ở nước sở tại, các trương hợp khác thực hiện theo hướng dẫn của
Ban Cán sự đảng ngoài nước.
+
Đảng viên ra ngoài nước theo đoàn có từ 3 đảng viên chính thức trở lên
thì Ban Cán sự đảng ngoài nước ra quyết định thành lập chi bộ đảng, chỉ
định chi uỷ lâm thời, giao nhệm vụ cho chi bộ trong thời gian ở ngoài
nước. Khi đảng viên trở về chi uỷ nhận xét vào bản kiểm điểm của đảng
viên để Ban Cán sự đảng ngoài nước xem xét, giới thiệu sinh hoạt đảng
cho đảng viên về sinh hoạt đảng ở trong nước.
9.2.2- Chuyển sinh hoạt đảng tạm thời (không cắt đảng số ở đảng bộ)
Việc chuyển sinh hoạt đảng tạm thời được thực hiện đối với các trường hợp sau:
a) Ở trong nước:
Đảng
viên đi công tác, học tập, làm việc (kể cả công tác biệt phái), làm hợp
đồng thay đổi nơi cư trú ở trong nước; đảng viên là cán bộ công nhân
viên ở các doanh nghiệp, là xã viên hợp tác xã vì không có việc làm phải
về cư trú nghỉ chờ việc làm... trong thời gian từ 3 thàng đến 12 tháng;
đảng viên được cử đi học ở các trường trong nước từ 3 tháng đến 24
tháng, sau đó lại trở về đơn vị cũ.
b) Ra ngoài nước:
Đảng
viên đi công tác, học tập lao động, chữa bệnh, đi thăm người thân ở
nước ngoài... (được cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước cho phép) từ 3
tháng đến dưới 12 tháng, sau đó lại trở về nước.
9.3- Việc quản lý sinh hoạt đảng và chuyển sinh hoạt đảng trong một số trường hợp cụ thể
a)
Việc quản lý sinh hoạt của đảng viên hoạt động xa nơi cư trú, làm việc
lưu động, không ổn định hoặc ở những nơi chưa có tổ chức đảng: đảng viên
đi làm việc lưu động ở các địa phương trong nước, việc làm không ổn
định hoặc ở những nơi chưa có tổ chức đảng, không có điều kiện trở về
tham gia sinh hoạt chi bộ theo quy định của Điều lệ Đảng, thì đảng viên
phải làm đơn báo cáo chi bộ xem xét.
Nếu
lý do đảng viên đi ra ngoài địa phương nơi cư trú (vì việc làm hoặc vì
việc riêng) là chính đáng và thời gian dưới 12 tháng, thì chi bộ xét đề
nghị đảng uỷ cơ sở cho đảng viên được tạm miễn sinh hoạt đảng và công
tác trong thời gian đó. Đảng viên phải đăng ký tạm trú với chính quyền
địa phương nơi đến và giữ gìn tư cách đảng viên, đóng đảng phí theo quy
định; hết thời gian phải có nhận xét của cơ quan, chính quyền địa phương
(xã, phường, thị trấn, cơ quan, xí nghiệp...) ở các nơi đến để chi bộ
bố trí trở lại sinh hoạt chi bộ. Nếu nơi đến không thực hiện được việc
đăng ký tạm trú, hết thời gian trên phải làm bản tự kiểm điểm về việc
giữ gìn tư cách đảng viên, báo cáo chi bộ để chi bộ xét trở lại sinh
hoạt đảng.
Trường hợp đảng viên cần tiếp tục đi thêm đợt mới, thì phải có đơn báo cáo với chi bộ xem xét, quyết định.
b)
Việc chuyển sinh hoạt đảng đối với đảng viên là cán bộ nghỉ trước tuổi,
chờ đến tuổi nghỉ hưu theo chế độ quy định của Đảng và Nhà nước:
Trong
thời gian đảng viên nghỉ chờ làm thủ tục nghỉ hưu thì được chuyển sinh
hoạt đảng tạm thời về đảng bộ nơi cư trú; nếu đảng viên có yêu cầu, chi
bộ xét cho miễn sinh hoạt đảng. Sau khi cấp có thẩm quyền làm xong thủ
tục nghỉ hưu (cấp sổ hưu trí), tổ chức đảng chuyển sinh hoạt đảng chính
thức cho đảng viên về đảng bộ nơi cư trú.
c)
Việc chuyển sinh hoạt đảng cho đảng viên do yêu cầu công tác phải
chuyển tiếp hoặc do tổ chức đảng nơi đảng viên chuyển đi giới thiệu
chuyển sinh hoạt đảng sai địa chỉ:
-
Cấp uỷ cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng nơi đảng viên nộp hồ
sơ chuyển sinh hoạt đảng đến không ghi vào giấy giới thiệu sinh hoạt
đảng của đảng viên, làm công văn riêng kèm theo hồ sơ đảng viên để giới
thiệu đảng viên đến cấp uỷ cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng sẽ
chuyển đến.
-
Cấp uỷ cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng nơi đảng viên chuyển
đến căn cứ công văn và hồ sơ đảng viên xem xét, làm thủ tục tiếp nhận
sinh hoạt đảng cho đảng viên.
d) Chuyển sinh hoạt đảng cho đảng viên ở tổ chức đảng bị giải tán hoặc giải thể:
-
Đảng viên ở chi bộ trực thuộc đảng uỷ cơ sở bị giải tán thì cấp uỷ cơ
sở làm thủ tục giới thiệu đảng viên đến nơi sinh hoạt mới.
-
Đảng viên ở đảng bộ, chi bộ cơ sở bị giải tán thì cấp uỷ cấp trên trực
tiếp của tổ chức cơ sở đảng căn cứ hồ sơ đảng viên giới thiệu đảng viên
đến đảng bộ mới theo trình tự, thủ tục quy định để được tham gia sinh
hoạt đảng. Tổ chức đảng giải thể thì thực hiện việc chuyển sinh hoạt
đảng cho đảng viên sau khi có quyết định giải thể.
đ)
Việc giới thiệu và quản lý đảng viên đang công tác tại các cơ quan,
doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp thường xuyên giữ mối liên hệ với chi uỷ,
đảng uỷ cơ sở nơi cư trú:
Việc
giới thiệu đảng viên đang công tác về nơi cư trú thực hiện theo quy
định tại điểm l, Điều 3 Quy định số 76 - QĐ/TW ngày 15-6-2000 của Bộ
Chính trị khoá VIII; quy định cụ thể thêm một số điểm như sau:
+
Cấp uỷ cơ sở nơi đảng viên đang công tác giới thiệu đảng viên và giữ
mối liên hệ với cấp uỷ cơ sở nơi đảng viên cư trú (không phân biệt nơi
cư trú của đảng viên ở trong hay ngoài phạm vi của đảng bộ tỉnh, thành
phố)
+
Cấp uỷ cơ sở nơi cư trú của đảng viên tiếp nhận đảng viên, vào sổ theo
dõi và thông báo cho chi uỷ chi bộ nơi cư trú của đảng viên theo dõi,
quản lý, giúp đỡ đảng viên hoàn thành nhiệm vụ theo quy định tại Điều 2
Quy định số 7-QĐ/TW của Bộ Chính trị.
- Tổ chức theo dõi, quản lý đảng viên đang công tác thường xuyên giữ mối liên lạc với chi uỷ, đảng uỷ nơi cư trú như sau:
+
Cấp uỷ cơ sở nơi đảng viên đang làm việc lập sổ theo dõi việc giới
thiệu đảng viên về nơi cư trú, tập hợp ý kiến nhận xét đảng viên của chi
uỷ, đảng uỷ cơ sở nơi cư trú và chỉ đạo chi bộ nơi đảng viên sinh hoạt
xem xét, xử lý những vấn đề có liên quan đến đảng viên.
+
Cấp uỷ cơ sở nơi cư trú của đảng viên chỉ đạo chi bộ trực thuộc theo
dõi, quản lý đảng viên; định kỳ hằng năm và khi cần thiết thông báo với
cấp uỷ, chi bộ nơi đảng viên đang làm việc về tình hình đảng viên thực
hiện nhiệm vụ ở nơi cư trú (trực tiếp hoặc bằng văn bản) theo Hướng dẫn
số 23 - HD/BTCTW ngày 14-10-2003 của Ban Tổ chức Trung ương.
*******
...
0 nhận xét | Viết lời bình