THÔNG TƯ
Số 16/2014/TT-BLĐTBXH
ngày 30 tháng 7 năm 2014
Số 16/2014/TT-BLĐTBXH
ngày 30 tháng 7 năm 2014
Hướng dẫn một số nội dung xác
nhận và thực hiện
chế độ ưu đãi người có công với cách mạng
Tệp đính kèmThông tư tại đây
Căn cứ Nghị định số 106/2012/NĐ-CP
ngày 20 tháng 12 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội;
Căn cứ Nghị định số 31/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm
2013 của Chính phủ quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp
lệnh ưu đãi người có công với cách mạng;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Người có công;
Bộ trưởng Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội ban hành
Thông tư hướng dẫn một số nội dung xác nhận và thực hiện chế độ ưu đãi người có
công với cách mạng quy định tại
Nghị định số 31/2013/NĐ-CP ngày 09
tháng 4 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp
lệnh ưu đãi người có công với cách mạng (sau đây viết
tắt là Nghị định số 31/2013/NĐ-CP).
Điều 1. Hướng dẫn Khoản 6 Điều 3 của Nghị định số 31/2013/NĐ-CP về thực hiện
chế độ trợ cấp tiền tuất hàng tháng
1. Không
áp dụng trợ cấp tiền tuất hàng tháng đối với con của người có có công trong
các trường hợp sau:
a) Đang hưởng trợ cấp tiền tuất hàng
tháng tại một cơ sở giáo dục mà đồng thời theo học tại một cơ sở giáo dục khác hoặc học chuyên
ngành khác, khoa khác, trình độ khác tại cơ sở giáo dục đó;
b) Đã hưởng trợ cấp tiền tuất hàng
tháng tại một cơ sở giáo dục mà tiếp tục theo học tại một cơ sở giáo
dục khác hoặc học chuyên ngành khác, khoa khác, trình độ khác tại cơ sở giáo
dục đó (kể cả học liên thông);
c) Đang
hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng tại một cơ sở giáo dục mà thôi học hoặc bị
buộc thôi học.
Trường
hợp được cơ sở giáo dục đồng ý cho bảo lưu kết quả học tập thì được hưởng trợ
cấp tiền tuất hàng tháng kể từ khi đi học lại để hoàn thành khóa học (không
tính thời gian gián đoạn).
2. Trường
hợp học theo tín chỉ thì thời gian hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng tối đa bằng
thời gian của một khóa học tập trung theo quy định, căn cứ vào giấy xác nhận của cơ sở
giáo dục.
Điều 2. Hướng dẫn Điều 21
của Nghị định số 31/2013/NĐ-CP về trợ cấp
thờ cúng liệt sĩ
1. Trường
hợp liệt sĩ có nhiều
con thì người thờ cúng liệt sĩ là một người con được những người con còn lại ủy
quyền; nếu liệt
sĩ chỉ có một con hoặc chỉ còn một con còn
sống thì không phải lập biên bản ủy quyền.
Trường
hợp con liệt sĩ có nguyện vọng giao người khác thực hiện thờ cúng liệt sĩ thì người
thờ cúng là người được con liệt sĩ thống nhất ủy quyền.
Trường
hợp liệt sĩ không có hoặc không còn con hoặc có một con duy nhất nhưng người con đó bị hạn chế năng
lực hành vi, mất năng lực hành vi, cư trú ở nước ngoài hoặc không xác định được
nơi cư trú thì
người thờ cúng là người được gia đình hoặc họ tộc liệt sĩ ủy quyền.
2. Trường
hợp người thờ cúng liệt sĩ chết trong năm nhưng trước thời điểm chi trả trợ cấp
thì trợ cấp thờ cúng liệt sĩ của năm đó được chi trả cho người thờ cúng khác được ủy
quyền.
Điều 3. Hướng dẫn Điều 30
của Nghị định số 31/2013/NĐ-CP về giám
định lại thương tật
Trường hợp thương binh có nhiều vết thương đã thực hiện giám định lại do
vết thương tái phát nhưng nay vết thương khác tái phát (không phải vết thương
đã được giám định lại) thì được giám định lại theo quy định tại Khoản 4 Điều 30
của Nghị định số 31/2013/NĐ-CP.
Điều 4. Hướng dẫn Khoản 1 Điều 33 của Nghị định số 31/2013/NĐ-CP về xác nhận bệnh binh
Người đã được xác nhận và đang hưởng chế độ ưu đãi đối với bệnh binh thì
không thuộc diện
xem xét xác nhận hưởng
chế độ ưu đãi theo quy định tại Điểm h Khoản 1 Điều 33 của Nghị định số 31/2013/NĐ-CP.
Điều 5. Hướng dẫn về xác
nhận và giải quyết chế độ người hoạt động kháng chiến
bị nhiễm chất độc hóa học
1. Ngoài quy định tại Khoản 2 Điều 27 Thông tư số 05/2013/TT-BLĐTBXH ngày 15 tháng 5 năm
2013 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng
dẫn về thủ tục lập hồ sơ, quản lý hồ sơ, thực hiện chế độ ưu đãi người có công
với cách mạng và thân nhân (sau đây viết tắt là Thông tư số 05/2013/TT-BLĐTBXH), bổ sung
một trong các giấy tờ chứng minh thời gian tham gia hoạt động kháng chiến tại
các vùng mà quân đội Mỹ sử dụng chất độc hóa học như sau:
a) Bản sao một trong các giấy tờ: Lý lịch công an nhân dân; hồ sơ hưởng
chế độ bảo hiểm xã hội; hồ sơ khen thưởng tổng kết thành tích tham gia kháng
chiến; hồ sơ, giấy tờ khác có giá trị pháp lý được lập trước ngày 01 tháng 01
năm 2000;
b) Giấy xác nhận của cơ quan chức năng thuộc Bộ Quốc phòng về phiên
hiệu, ký hiệu, thời gian và địa bàn hoạt động của đơn vị.
2. Trường hợp không có vợ (chồng), có vợ (chồng) nhưng không có
con hoặc đã có con trước khi tham gia kháng chiến, sau khi trở về không sinh
thêm con, nay đã hết tuổi lao động (nữ đủ 55 tuổi, nam đủ 60 tuổi) thì hồ sơ,
thủ tục xác nhận thực hiện như sau:
a) Cá nhân lập bản khai kèm một trong các giấy tờ quy định tại Khoản 1
Điều này và Khoản 2 Điều 27 của Thông tư số 05/2013/TT-BLĐTBXH gửi Ủy ban
nhân dân cấp xã;
b) Ủy ban nhân dân cấp xã trong thời gian 10 ngày kể từ ngày nhận được bản
khai, có trách nhiệm xác nhận các yếu tố trong bản khai, lập danh sách đề nghị
xác nhận người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học kèm giấy tờ quy
định tại Điểm a Khoản này gửi Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội;
c) Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội trong thời gian 10 ngày kể từ
ngày nhận đủ các giấy tờ hợp lệ, có trách nhiệm kiểm tra, lập danh sách người
đủ điều kiện kèm giấy tờ quy định tại Điểm b Khoản này gửi Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội;
d) Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội trong
thời gian 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, có trách nhiệm kiểm tra hồ
sơ,
ra quyết định
trợ cấp đối với người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học.
Các chế độ ưu đãi được hưởng kể từ ngày Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội ra quyết
định.
3. Trường hợp thương binh, người hưởng chính sách
như thương binh có tỷ lệ suy giảm khả năng lao động từ 80% trở lên mà bị mắc bệnh, tật thuộc Danh mục bệnh, tật, dị
dạng, dị tật có liên quan đến phơi nhiễm với chất độc hóa học theo Thông tư liên tịch số
41/2013/TTLT-BYT-BLĐTBXH ngày 18 tháng 11 năm 2013 của liên Bộ Y tế, Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn khám giám định bệnh, tật, dị dạng, dị
tật có liên quan đến phơi nhiễm với chất độc hóa học đối với người hoạt động
kháng chiến và con đẻ của họ (sau đây viết tắt là Thông tư liên tịch số
41/2013/TTLT-BYT-BLĐTBXH) thì được xem xét giải quyết chế độ ưu đãi đối với người
hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học. Thủ tục xác nhận và giải quyết
chế độ thực hiện như sau:
a) Thủ tục xác nhận thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 29 của Thông tư số
05/2013/TT-BLĐTBXH;
b) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trong thời gian 10 ngày kể từ
ngày tiếp nhận đủ hồ sơ do Sở Y tế chuyển đến, có trách nhiệm ra quyết định
hưởng trợ cấp hàng tháng như người suy giảm khả năng lao động từ 41% đến 60%
đối với những trường hợp được Sở Y tế cấp Giấy chứng nhận mắc bệnh, tật, dị
dạng, dị tật có liên quan đến phơi nhiễm với chất độc hóa học.
Điều 6. Hướng dẫn khoản 5 Điều 42 của Nghị định số
31/2013/NĐ-CP về thực hiện trợ cấp tiền
tuất đối với thân nhân khi người hoạt động
kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học chết
1. Người
hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học thuộc một trong các trường
hợp sau đây chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng như thân
nhân của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên:
a) Người trong hồ
sơ có biên bản
giám định y khoa đúng theo quy định đã kết luận tỷ lệ suy giảm khả năng lao
động từ 61% trở lên;
b) Người đã hưởng trợ cấp hàng tháng theo mức bị mắc bệnh suy giảm khả
năng lao động từ 81% trở lên quy định tại Nghị định số 47/2012/NĐ-CP ngày 28
tháng 5 năm 2012 của Chính phủ quy định mức trợ cấp, phụ cấp ưu đãi đối với
người có công với cách mạng (sau đây viết tắt là Nghị định số 47/2012/NĐ-CP);
c) Người được điều chỉnh hưởng trợ cấp hàng tháng theo quy định tại Điểm
d Khoản 1 Điều 42 của Nghị định số 31/2013/NĐ-CP.
2. Thời điểm hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng theo quy định tại Khoản
2 Điều 37 của Nghị định số 31/2013/NĐ-CP.
Điều 7. Hướng dẫn khoản 6 Điều 42 của Nghị định số 31/2013/NĐ-CP về điều chỉnh trợ cấp đối với
người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học đang hưởng chế độ trước
ngày 01 tháng 9 năm 2012
1. Trường hợp người
đang hưởng trợ cấp theo mức bị mắc bệnh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở
lên quy định tại Nghị định số 47/2012/NĐ-CP mà trong hồ sơ có biên bản giám định y
khoa đúng theo quy định đã kết luận tỷ lệ suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên thì thực
hiện như sau:
a) Trường
hợp sống ở gia đình được hưởng trợ cấp người phục vụ từ ngày 01 tháng 9 năm 2012;
b) Thực hiện phụ cấp hàng tháng theo quy định tại
Khoản 2 Điều 42 của Nghị định số
31/2013/NĐ-CP từ ngày 01 tháng 01 năm 2013;
c) Giữ nguyên mức trợ cấp hàng tháng theo quy định tại Nghị định số
47/2012/NĐ-CP đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2013 và thực hiện điều chỉnh hưởng
trợ cấp hàng tháng theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 42 của Nghị định số
31/2013/NĐ-CP từ ngày 01 tháng 07 năm 2013.
2. Trường hợp người
đang hưởng trợ cấp theo mức bị mắc bệnh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở
lên quy định tại Nghị định số 47/2012/NĐ-CP thuộc một trong các trường hợp sau
thì giữ nguyên mức trợ cấp hàng tháng theo quy định tại Nghị định số
47/2012/NĐ-CP đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2013 và thực hiện điều chỉnh hưởng
trợ cấp hàng tháng theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 42 của Nghị định số 31/2013/NĐ-CP từ ngày 01
tháng 07 năm 2013, không hưởng chế độ phụ cấp và trợ cấp người phục vụ:
a) Hồ sơ không có biên
bản giám định y khoa;
b) Hồ sơ có
biên bản giám định
y khoa nhưng không kết luận tỷ lệ suy giảm khả năng lao động;
c) Hồ sơ có biên bản giám định y khoa không đúng theo quy định.
3. Những
trường hợp được điều chỉnh trợ cấp theo quy định tại Điểm c,
Khoản 6 Điều 42 của Nghị định số 31/2013/NĐ-CP và Khoản 2
Điều này mà trong hồ sơ ghi nhận mắc bệnh, tật thuộc Danh mục
bệnh, tật, dị dạng, dị tật có liên quan đến phơi nhiễm với chất độc hóa học theo hướng
dẫn tại Thông tư
liên tịch số 41/2013/TTLT-BYT-BLĐTBXH nếu có nguyện vọng thì Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội giới thiệu đến Hội đồng giám định y khoa có thẩm quyền khám giám định, kết
luận tỷ lệ suy giảm khả năng lao động để thực hiện chế độ trợ cấp, phụ cấp hàng tháng theo quy định.
Trường hợp Hội đồng giám định y khoa kết luận không mắc bệnh, tật có liên quan đến phơi nhiễm với chất
độc hóa học hoặc
kết luận tỷ lệ suy giảm khả năng lao động dưới 21% thì Sở Lao động - Thương binh và Xã hội ra
quyết định dừng chế độ ưu đãi.
Việc
giới thiệu đi giám định theo quy định tại Khoản 3 Điều này kết thúc trước ngày 31 tháng
12 năm 2014.
4. Trường
hợp bệnh binh, người hưởng chế độ mất sức lao động đồng thời là người hoạt động kháng
chiến bị nhiễm chất độc hóa học đã được công nhận và hưởng trợ cấp hàng tháng
từ trước ngày 01 tháng 9 năm 2012 thì chuyển hưởng trợ cấp người hoạt
động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học theo mức suy giảm khả năng lao động
từ 41% đến 60% từ ngày 01 tháng 01 năm 2014.
Điều 8. Hướng dẫn Điều 45 của Nghị định số 31/2013/NĐ-CP về chuyển hưởng trợ cấp đối với
con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất
độc hóa học đang hưởng trợ cấp hàng tháng trước ngày 01 tháng 9 năm 2012
Thực hiện chuyển hưởng trợ cấp từ ngày 01 tháng 07 năm 2013 đối với con đẻ của người
hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học căn cứ hồ sơ được xác lập đúng quy
định của các văn bản quy phạm pháp luật tại thời điểm lập hồ sơ, hiện lưu tại Sở Lao động - Thương binh và Xã hội như sau:
a) Người đang hưởng trợ cấp theo mức bị dị dạng, dị tật nặng, không tự lực
được trong sinh hoạt quy định tại Nghị định số 47/2012/NĐ-CP thì chuyển hưởng
trợ cấp như người suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên theo quy định tại
Khoản 1 Điều 45 của Nghị định số 31/2013/NĐ-CP.
b) Người đang hưởng trợ cấp theo mức bị dị dạng, dị tật, suy giảm khả năng
tự lực trong sinh hoạt quy định tại Nghị định số 47/2012/NĐ-CP thì chuyển hưởng
trợ cấp như người suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80% theo quy định tại
Khoản 1 Điều 45 của Nghị định số 31/2013/NĐ-CP.
Điều 9. Hướng dẫn Khoản 1 Điều 46
của Nghị định số 31/2013/NĐ-CP về
xác nhận người hoạt động cách mạng hoặc
hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù, đày
1. Ngoài quy định tại Khoản 2 Điều 33 Thông tư số 05/2013/TT-BLĐTBXH, bổ
sung một trong các giấy tờ xác định nơi bị tù, thời gian tù như sau:
a) Bản
sao một trong các giấy tờ: lý lịch quân nhân, lý lịch công an nhân dân (lập từ ngày
01 tháng 01 năm 1995 trở về trước); hồ sơ khen thưởng tổng kết thành tích tham gia kháng
chiến; hồ sơ
hưởng chế độ bảo hiểm
xã hội;
b) Bản sao
giấy tờ, tài liệu khác có giá trị pháp lý lập từ ngày 01 tháng 01 năm 1995 trở về
trước;
c) Xác nhận của cơ quan chức năng thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an về
thời gian tù và nơi bị tù.
2. Nơi bị tù để xem xét xác nhận người hoạt động cách mạng hoặc hoạt
động kháng chiến bị địch bắt tù, đày được quy định tại Phụ lục I kèm theo Thông
tư này.
Điều 10. Hướng dẫn Điều 67 của
Nghị định số 31/2013/NĐ-CP về việc xử lý đối với người đang hưởng chế độ ưu đãi người có công mà phạm tội
1.
Người có công đang
hưởng chế độ ưu đãi mà phạm tội bị tạm đình chỉ chế độ ưu đãi thì không thực
hiện các ưu đãi đối với người có
công và thân nhân trong thời gian bị tạm đình chỉ.
Thân nhân người có công đang hưởng chế độ ưu đãi mà phạm tội bị tạm đình
chỉ chế độ ưu đãi thì không thực hiện các ưu đãi trong thời gian bị tạm đình chỉ.
2. Người có công đang hưởng chế độ ưu đãi mà
phạm tội bị đình chỉ chế độ ưu đãi thì chấm dứt các ưu đãi đối với người có
công và thân nhân.
Thân nhân người có công đang hưởng chế độ ưu đãi mà phạm tội bị đình chỉ
chế độ ưu đãi thì chấm dứt các ưu đãi.
3. Trường hợp người đang hưởng chế độ ưu đãi bị kết án tù trên 05 năm mà không
thuộc diện bị đình chỉ chế độ ưu đãi, đã chấp hành xong hình phạt tù trước ngày 01 tháng 01 năm 2013 thì được khôi phục chế độ ưu đãi. Thời điểm
hưởng lại chế độ ưu đãi kể từ ngày Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội ra quyết
định.
4. Ban
hành kèm theo Thông tư này các mẫu quyết định về tạm đình chỉ, đình chỉ hoặc khôi phục chế độ ưu đãi đối
với người có công và thân nhân (Mẫu 1, Mẫu 2).
Điều 11. Hướng dẫn Khoản 4 Điều 80
của Nghị định số 31/2013/NĐ-CP về hồ sơ
hoàn thiện trước ngày Nghị định có hiệu lực (ngày 01 tháng 6 năm 2013)
1. Hồ sơ người hoạt động cách
mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945, người hoạt động cách mạng từ ngày 01
tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 đã được Ban Thường vụ
tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc Trung ương, Ban Đảng, Ban Cán sự đảng, Đảng đoàn,
Đảng ủy trực thuộc Trung ương, Tổng cục Chính trị Quân đội
nhân dân Việt Nam
hoàn chỉnh hồ sơ và đang chờ được ký Quyết định công nhận trước ngày 01 tháng 6
năm 2013.
2. Hồ sơ liệt sĩ đã được cấp giấy
báo tử đúng theo quy định trước ngày 01 tháng 6 năm 2013.
3. Hồ sơ thương binh, người hưởng
chính sách như thương binh đã được cấp giấy nhận bị thương đúng
theo quy định trước ngày 01 tháng 6 năm 2013.
4. Hồ sơ bệnh
binh, người
hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học đã có Biên bản giám định của
Hội đồng giám định y khoa cấp tỉnh trước ngày 01 tháng 6 năm 2013.
5. Hồ sơ người hoạt động kháng
chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế; người hoạt
động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù, đày; người có công giúp
đỡ cách mạng đã được Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thẩm định, lập danh sách trước ngày 01 tháng 6 năm
2013 để ra quyết định.
Điều 12. Hồ sơ, thủ
tục thực hiện chế độ trợ cấp một lần đối với thân
nhân người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm
nghĩa vụ quốc tế, người có
công giúp đỡ cách mạng đã chết
1. Hồ sơ
a)
Bản khai của đại diện thân nhân (Mẫu 3);
b) Bản sao Giấy chứng tử do Ủy ban nhân
dân cấp xã cấp hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý xác định người có công đã chết;
c) Bản
sao một trong các giấy tờ quy định tại Thông tư số 05/2013/TT-BLĐTBXH: Khoản 2 Điều 35 đối với người
hoạt động kháng
chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế, Khoản 2
Điều 37 đối với người có công giúp đỡ cách mạng;
d) Quyết
định trợ cấp một lần (Mẫu 4).
2. Thủ
tục
a)
Đại diện thân nhân lập bản khai kèm biên bản ủy quyền gửi Ủy ban nhân dân cấp
xã kèm bản sao một trong các giấy tờ quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 2 Điều này;
b) Ủy
ban nhân dân cấp xã trong thời gian 05 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ,
có trách nhiệm kiểm tra, xác nhận bản khai và lập danh sách kèm các giấy tờ quy
định tại Điểm a Khoản này gửi Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội;
c)
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội trong thời gian 10 ngày kể từ ngày nhận
đủ giấy tờ, có trách nhiệm kiểm tra, lập danh sách kèm giấy tờ quy định tại
Điểm b Khoản này gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội;
d) Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội trong thời gian 10 ngày kể từ ngày nhận
đủ giấy tờ, có trách nhiệm kiểm tra và ra quyết định trợ cấp một lần.
Điều 13. Cấp Bằng “Tổ quốc ghi công” đối
với những trường hợp thân nhân liệt sĩ đã được giải quyết chế độ ưu đãi trước
ngày 01 tháng 01 năm 1995 nhưng chưa được cấp Bằng
1.
Trường hợp hồ sơ có một trong các giấy tờ: giấy báo tử, giấy chứng
nhận hy sinh,
Bằng “Tổ quốc ghi công” của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bằng “Tổ quốc ghi ơn” của Bộ
trưởng Bộ Thương binh - Cựu binh thì thực hiện như sau:
a) Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội nơi đã thực hiện chế độ ưu đãi lập danh sách, trình Ủy ban
nhân dân tỉnh;
b) Ủy
ban nhân dân tỉnh có văn bản đề nghị Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (Cục
Người có công) kèm theo giấy báo tử hoặc Bằng “Tổ quốc ghi công”, Bằng “Tổ quốc
ghi ơn”;
c) Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ cấp Bằng
“Tổ quốc ghi công”.
2.
Trường hợp hồ sơ
không có giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều này nhưng có căn cứ xác
định thân nhân liệt sĩ đã được giải quyết chế độ và có các giấy tờ, tài liệu có giá trị pháp lý ghi nhận là liệt sĩ hoặc hy
sinh thì thực hiện như sau:
a) Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội nơi đã thực hiện chế độ ưu đãi đề nghị cơ quan có thẩm
quyền cấp Giấy báo
tử và lập danh sách, trình Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Ủy
ban nhân dân tỉnh có văn bản đề nghị Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (Cục
Người có công) kèm theo Giấy báo tử và các giấy tờ quy định tại Khoản này;
c) Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ cấp Bằng
“Tổ quốc ghi công”.
3.
Trường hợp có căn cứ xác định thân nhân liệt sĩ đã được giải quyết
chế độ nhưng
không có các căn cứ quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này thì thực
hiện như sau:
a) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi đã thực
hiện chế độ ưu đãi lập danh sách chuyển Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thân nhân liệt sĩ đã được giải
quyết chế độ;
b) Ủy
ban nhân dân cấp xã niêm yết công khai để lấy ý kiến nhân dân trong thời gian
tối thiểu là 45 ngày
và lập biên bản kết quả niêm yết công khai;
c)
Đối với các trường hợp không có ý kiến khiếu nại, tố cáo của nhân dân thì Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện theo hướng dẫn tại Khoản 2 Điều này.
4. Không thực hiện trợ cấp tiền tuất một lần khi báo tử và chi phí báo tử
đối với những trường hợp được cấp Bằng “Tổ quốc ghi công” theo quy định tại
Điều này.
Điều 14. Thủ tục bổ sung tình hình thân nhân trong hồ sơ
liệt sĩ
1. Người đề nghị bổ sung tình hình thân nhân lập bản khai (Mẫu 5) gửi Ủy
ban nhân dân cấp xã kèm theo bản sao một trong các giấy tờ làm căn cứ pháp lý chứng minh mối
quan hệ với liệt sĩ như sau:
a) Đối với đề nghị bổ sung tình hình thân nhân là cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc
chồng liệt sĩ: Sổ hộ khẩu, giấy chứng nhận đăng ký kết hôn, biên bản của gia
đình hoặc họ tộc;
b) Đối với đề nghị bổ sung tình hình thân nhân là con liệt sĩ: Giấy khai
sinh, quyết định công nhận việc nuôi con nuôi.
2. Ủy ban
nhân dân cấp xã trong thời gian 05 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ, có
trách nhiệm kiểm tra, xác nhận bản khai và lập danh sách kèm các giấy tờ quy
định tại Khoản 1 Điều này gửi Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội;
3. Phòng
Lao động - Thương binh và Xã hội trong thời gian 10 ngày kể từ ngày nhận
đủ giấy tờ, có trách nhiệm kiểm tra, lập danh sách kèm giấy tờ quy định tại
Khoản 2 Điều
này gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội;
4. Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội có
trách nhiệm kiểm tra và bổ sung thông tin trong hồ sơ liệt sĩ.
Điều 15. Hiệu lực thi hành
1.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 9 năm 2014.
2.
Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có vướng mắc, các cơ quan, tổ chức
phản ánh về Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội để xem xét giải quyết./.
Nơi
nhận:
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Ủy ban nhân dân, Sở LĐTBXH các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương;
- Các đơn vị thuộc Bộ LĐTBXH;
- Website Chính phủ;
- Website Bộ LĐTBXH;
- Lưu: VT, NCC
(20b).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Bùi Hồng Lĩnh
|
1 nhận xét | Viết lời bình
Xin chào!
Chúng tôi là công ty chuyên cung cấp phần mềm quản lý Spa-Nha Khoa VTTECH. Bên dưới là link đính kèm thông tin cũng như sản phẩm của công ty chúng tôi.
Mong bạn xem qua:https://vttechsolution.com.vn/chi-tiet-ban-tin/phan-mem-quan-ly-nha-khoa.html
Nếu có gì thắc mắc vui lòng liên hệ hoặc để lại thông tin trên website cho chúng tôi.
Cám ơn!